Thông tin về Nhân vật[]
Lời thoại[]
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 俺は山姥切国広。足利城主長尾顕長の依頼で打たれた刀だ。・・・山姥切の写しとしてな。
だが、俺は偽物なんかじゃない。国広の第一の傑作なんだ・・・・・・! |
|
Tôi là Yamanbagiri Kunihiro. Tôi được rèn theo yêu cầu của lãnh chúa thành Ashikaga, Nagao Akinaga……và được coi như bản sao của thanh Yamanbagiri. Nhưng dù sao thì, tôi không phải đồ giả! Tôi chính là kiệt tác đầu tiên của Kunihiro……! | ||
Xuất hiện | 山姥切国広だ。……何だその目は。写しだというのが気になると? | |
Tôi là Yamanbagiri Kunihiro……Sao lại nhìn tôi như vậy? Ngài bận tâm đến việc tôi chỉ là một bản sao ư? | ||
Mở đầu | ||
Đăng nhập (đang tải) | どいつもこいつも…… | |
---|---|---|
Mọi người luôn luôn như thế này…… | ||
Đăng nhập (tải xong) |
刀剣乱舞、開始だ。 | |
Touken Ranbu, đang bắt đầu. | ||
Bắt đầu chơi | それで、どうするんだ? | |
Vậy, bây giờ ngài muốn làm gì? |
Thành | ||
Thành | 俺は、偽者なんかじゃない。 | |
---|---|---|
Tôi không phải đồ giả. | ||
綺麗とか、言うな。 | ||
Đừng khen tôi đẹp nữa. | ||
化け物切りの刀そのものならともかく、写しに霊力を期待してどうするんだ? | ||
Nếu tôi thật sự là một thanh kiếm diệt yêu thì hẳn sẽ có giá trị, nhưng ngài trông chờ gì từ linh lực của một bản sao? | ||
Thành (rảnh rỗi) | どうせ写しには、すぐ興味が無くなるんだろう。わかっている。 | |
Chà, mọi người sẽ nhanh chóng mất đi hứng thú với một bản sao thôi. Tôi hiểu rõ mà. | ||
Thành (bị thương) Lời thoại thứ 2 bị bỏ vào ngày 18/02/2015 |
これでいいさ。ぼろぼろになっていれば俺を比較する奴なんていなくなる。 | |
Vậy cũng tốt. Nếu quần áo tôi rách nát như vậy, sẽ không còn ai đem tôi đi so sánh nữa. | ||
動けなくなるのは困りものだが、傷痕くらいは残ってていいんだがな。 | ||
Không cử động được sẽ rất phiền phức, nhưng ít ra tôi cũng muốn mình có thể giữ lại những vết sẹo này. | ||
Tiễn kiếm tu hành | ああ、そいつの今後に期待すれば良い。俺なんかじゃなくな。 | |
Phải, từ giờ trở đi, ngài nên đặt kì vọng cao vào cậu ấy. Đừng trông mong gì từ một kẻ như tôi. | ||
Yêu cầu tu hành | ……聞いてくれ。頼みがある | |
.....Xin hãy lắng nghe. Tôi có một yêu cầu... | ||
Đội ngũ (đội viên) | 俺で、いいのか? | |
Ngài chắc rằng…tôi là người ngài muốn chứ? | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 何を期待しているのやら。 | |
Tôi tự hỏi ngài trông đợi được gì ở tôi. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | 菓子か | |
Bánh kẹo? | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | 差し入れか | |
Thức ăn tiếp tế ư? | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | ああ、長丁場になるんだな | |
Ừ, chiến đấu thời gian dài tôi cũng mệt rồi. | ||
Trang bị | 俺にこれを使えと? | |
Ý ngài là, ngài muốn tôi sử dụng cái này ư? | ||
あんたの命令だからな。 | ||
Tôi làm điều này chỉ vì ngài yêu cầu thôi. | ||
わかった。 | ||
Hiểu rồi. | ||
Viễn chinh | 行ってくる、遠くへ。 | |
Tôi đi đây. Đến một nơi nào đó xa xôi. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | 帰ったぞ。これでいいんだろ? | |
Chúng tôi về rồi. Như vậy đã đủ chưa? | ||
Viễn chinh hoàn thành (Cận Thần) | 俺なんかより、遠征連中の世話をしてやれ。 | |
Ngài nên đi xem đoàn viễn chinh vừa về thay vì bận tâm về tôi. | ||
Rèn kiếm | 今度の刀は写しじゃないのか? | |
Thanh kiếm mới này không phải là bản sao đúng không? | ||
Tạo lính | これでいいだろ? | |
Thế này là đủ rồi phải không? | ||
Sửa (thương nhẹ) | 直す必要なんてないと言うのに。 | |
Ngài không cần sửa chữa tôi đâu. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | このまま、朽ち果ててしまっても、構わなかったんだがな。 | |
Ngài biết đấy, dù tôi có rỉ nát hay không cũng chẳng hề quan trọng. | ||
Cường hóa | 霊力、か……。 | |
Linh lực, hả…… | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | そうだ、任務が終わったようだぞ。 | |
À phải rồi, có vẻ chúng ta vừa hoàn thành nhiệm vụ. | ||
Chiến tích | そら、文が届いていたぞ。 | |
Đây, chúng ta vừa nhận được một tin nhắn. | ||
Cửa hàng | 写しなんか見せびらかしてどうするんだ。 | |
Ngài nghĩ mình đang làm gì vậy, đem theo một bản sao như tôi? |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | 山姥退治なんて俺の仕事じゃない。 | |
---|---|---|
Tiêu diệt Yamanba không phải là việc của tôi. | ||
Ghi chú:
Yamanba có nghĩa là "quỷ núi", loài quỷ mà thanh Yamanbagiri ban đầu đã tiêu diệt. Tên thanh kiếm được đặt theo chiến công này và được truyền lại cho bản sao. | ||
Thấy tài nguyên | どうしたものかな。 | |
Tôi đang phân vân không biết nên làm gì với thứ này đây. | ||
Trinh sát | 嫌な空気だ。囲まれてないか確認しろ。 | |
Tôi có linh cảm xấu. Đi và kiểm tra xem ta đã bị vây hãm chưa. | ||
Bắt đầu trận đấu | 参る。 | |
Ta đến đây.
| ||
PvP | 相手は名だたる名剣名刀…なのに俺は…。 | |
Đối thủ của tôi toàn là những danh kiếm…Còn tôi chỉ là… | ||
Tấn công | その目、気に入らないな。 | |
Ta không thích cách ngươi nhìn ta. | ||
斬る。 | ||
Giết. | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | はぁッ! | |
Haa! | ||
Đòn chí mạng | 俺は偽物なんかじゃない! | |
Ta không phải đồ giả! | ||
Thương nhẹ | ふっ… | |
Hừ... | ||
それで殺そうと? | ||
Ngươi nghĩ có thể giết được ta với đòn đó sao? | ||
Thương vừa/ nặng | 血で汚れているくらいが丁度いい。 | |
Được tắm trong máu thế này thật hoàn hảo với ta. | ||
Chân kiếm tất sát | 俺を写しと侮ったことを後悔させてやる。死をもってな! | |
Ngươi sẽ phải hối tiếc khi coi thường một bản sao như ta. Xuống mồ hối lỗi đi! | ||
Đấu tay đôi | そら、来いよ。俺はここだ、かかって来い | |
Nào, tới đây. Ta ở ngay đây này, đánh đi. | ||
Boss | 相手がなんだろうが知ったことか、斬ればいいんだろ | |
Ta không cần biết đối thủ là ai. Cứ giết chúng là được phải không? | ||
Thắng trận (MVP) | 俺は、俺だ。 | |
Tôi là chính tôi. | ||
Nâng cấp | ……ふん。どんなに強くなっても、所詮は写しとか思っているんだろう? | |
……Hừ. Dù tôi có mạnh tới đâu thì ngài vẫn chỉ coi tôi là một bản sao thôi, phải không?
| ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | ああ…嫌だな…。消えた後も、俺は比較され続けるのか…。 | |
Aaa…Tôi không muốn như vậy… Liệu rằng một khi đã bị xóa sổ, người ta còn đem so sánh tôi nữa không…? |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | ……ははは。雑用結構。これで山姥切と比較する奴もいなくなるだろ | |
---|---|---|
...Hahaha. Việc nhà là tuyệt nhất. Giờ thì chẳng có ai so sánh tôi với Yamanbagiri nữa phải không? | ||
Chăm ngựa (xong) | ……俺にはこれがお似合いさ。 | |
...Công việc này rất phù hợp với tôi. | ||
Làm ruộng | 泥にまみれていれば、山姥切と比べるなんてできないだろ…… | |
Không thể so sánh tôi với Yamanbagiri khi cả người tôi đang ngập trong bùn đất…… | ||
Làm ruộng (xong) | はは、これで綺麗だなんていう奴はいなくなる | |
Haha, bây giờ thì không ai có thể khen tôi đẹp nữa. | ||
Đấu tập | 俺なんかが相手で悪かったな | |
Xin lỗi vì đối thủ của cậu lại là một người như tôi. | ||
Đấu tập (xong) | あんたのためになったんならいいけどな | |
Ừm, tôi rất vui nếu có thể giúp được chút gì cho cậu. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
そんなにじろじろ見るな | |
---|---|---|
Đừng nhìn tôi chằm chằm vậy. | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
うっ……。直す気は、ないのか? それはそれで構わんがな | |
Ư ư... Ngài...không định cho tôi đi sửa sao? Không phải tôi quan tâm hay gì đâu nhưng... | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
そら、鍛刀が終わったようだぞ | |
Xem kìa, rèn kiếm đã hoàn thành rồi. | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
そら、手入れが終わったようだぞ | |
Xem kìa, sửa chữa đã hoàn thành rồi. | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
そら、知らせだぞ | |
Xem kìa, thông báo mới đó. | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv4】 Kích hoạt tự chiến |
||
【Lv5】 Đổi Background |
別に、模様替えに意見はない | |
Cũng không hẳn là tôi có ý kiến gì về việc tu sửa. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
ちっ | |
Chậc. | ||
くっ | ||
Ư... | ||
上手くいかんな…… | ||
Không thành công lắm nhỉ... | ||
違うな | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
さて、頼むぞ | |
Nào, trông cậy vào ngươi. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
わかった。受け取ろう | |
Hiểu rồi, tôi sẽ nhận nó. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
行くぞ | |
Đi thôi. |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | ……ああ。戻ってきたのか。もう写しには興味を失ったのか思ったぞ | |
---|---|---|
……Aah, ngài trở về rồi. Tôi còn tưởng ngài đã chán một bản sao như tôi rồi chứ. | ||
Mừng Năm mới | ……新年か。正月早々俺の相手とは、あんたも変わってるな | |
……Là Năm mới ha. Giao du với kẻ như tôi ngay trong ngày đầu năm, ngài thật là một con người kì lạ. | ||
Omikuji | おみくじか......。どうせ...... | |
Omikuji à... Đằng nào thì cũng... | ||
小吉。俺にはお似合いだ | ||
Tiểu Cát. Hợp với một kẻ như tôi... | ||
中吉。かなり、いいな | ||
Trung Cát. Cũng không tệ. | ||
大吉......、すごい | ||
Đại Cát... Tuyệt quá! | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 花見は、一人静かな方がいい。 | |
Ngắm hoa thì yên tĩnh một mình là tốt nhất. | ||
Tanabata | ||
Ngắm Pháo Hoa | ああ…… | |
Ah... | ||
すごい | ||
Tuyệt ghê! | ||
花火は……綺麗だ | ||
Pháo hoa... nó đẹp vô cùng. | ||
Ngắm Pháo Hoa (Ước nguyện) | 身体健全 | |
Thân thể mạnh khỏe. | ||
すごいな | ||
Xuất sắc quá! | ||
病も……斬って見せよう | ||
Ốm đau bệnh tật... ta sẽ diệt trừ các ngươi tất. | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Tản bộ (Báo cáo tiến trình) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼を斬る! | |
---|---|---|
Đi chém lũ quỷ thôi nào! | ||
Setsubun (Boss Node) | 鬼、か…… | |
Quỷ, à... | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼は外! 福は内。 | |
Đuổi quỷ, rước may! | ||
鬼は外! | ||
Quỷ dữ cút hết đi! | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 俺は……何をやっている…… | |
Tôi đang... làm gì thế này... | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 突っ込むぞ、いいな? | |
Chúng ta sẽ xông vào, được chứ? |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ nhất (2016) | ……騒がしいと思えば、きょうで一周年か。いい加減、写しは何かということは広まっただろうか…… | |
---|---|---|
……Hôm nay là Kỷ niệm đầu tiên, không hiểu mọi người có gì mà nô nức vậy. Tới lúc này thì chắc thông tin về việc một bản sao là như thế nào đã lan rộng ra rồi.... | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ hai (2017) | 二周年記念だろうが、服装を改める気はないぞ。 そうでなくては比較する奴がいるだろうからな…… | |
Dù đây là có Kỷ niệm thứ hai của chúng ta, tôi vẫn không có dự định thay đổi y phục đâu. Bởi nếu như tôi trông không giống thế này, ắt sẽ có người đem tôi ra so sánh…… | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | ……三周年か。俺は浮かれて騒ぐ気はないぞ。戦いはまだ続く。そちらの方は任せておけ | |
.....Kỷ niệm ba năm hử. Tôi không có ý định ăn mừng ồn ào đâu. Cuộc chiến vẫn tiếp diễn. Hãy giao phó phần việc đó cho tôi. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | ……四周年、か。かと言って、俺に変わるところはない。……当たり前だ | |
.....Kỷ niệm thứ tư à. Dù có nói gì đi nữa, tôi cũng không thay đổi đâu.... Điều đó là hiển nhiên rồi. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | ……とうとう五周年か。俺はこれからも歩み続ける。俺自身のために…… | |
Cuối cùng cũng đến Kỷ niệm thứ năm. Từ giờ tôi sẽ tiếp tục tiến lên. Vì chính bản thân tôi...... | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | ……六周年か。……いや、くだらん考え事をしてもはじまらない。俺は俺のできることをするだけだ…… | |
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | ……あんた、今日で就任一周年なんだってな。……まあ、頑張ってるじゃないか | |
……Vậy ra hôm nay là tròn Một năm Nhậm chức của ngài……Dù sao thì, ngài vẫn đang làm tốt nhất có thể. | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年か。あんたも、写しの傑作を評価できるようにはなったか? | |
Kỷ niệm Hai năm Nhậm chức của ngài, phải không? Ngài đã có thể trân trọng một bản sao kiệt tác chưa? | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | ……就任三周年なんだってな。写しの俺でも気兼ねなく使うのは、経験ということか? | |
...Tới Kỷ niệm Ba năm Nhậm chức rồi ha. Sử dụng một bản sao như tôi mà không thấy ngần ngại gì, có phải người ta gọi cái này là kinh nghiệm? | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | ……四周年を迎えた今も俺を使うというのは、……信じていいのか? | |
Đón Kỷ niệm Bốn năm Nhậm chức mà ngài vẫn sử dụng tôi.... Liệu tôi...có thể tin tưởng? | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | ……ふん、五周年を迎えた主の目利きを疑うつもりはないさ。これからも頼む | |
.......Hmm, tôi không có ý định nghi ngờ những phán quyết của người đã đón Kỷ niệm Năm năm Nhậm chức như Chủ nhân đâu. Từ giờ trở đi cũng xin được chiếu cố. | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | ……就任六周年だな。今のあんたなら、刀の本質を見ることにも慣れているだろうな | |
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Chín năm Nhậm chức | ||
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 俺は山姥切国広。足利城主長尾顕長の依頼で打たれた刀だ。 堀川国広の第一の傑作で、今はあんたのための刀。大事なことはそれくらいだな |
|
Tôi là Yamanbagiri Kunihiro. Tôi được rèn theo yêu cầu của lãnh chúa thành Ashikaga, Nagao Akinaga. Là kiệt tác tuyệt nhất của Horikawa Kunihiro, giờ đây, người mà tôi nguyện phục vụ hết lòng, chỉ có mỗi Ngài thôi. Đó là những gì thực sự quan trọng nhất. | ||
Xuất hiện | 写しがどうとか、考えるのはもうやめた。俺はあんたの刀だ。それだけで十分だったんだ | |
Dẫu cho tôi có phải là bản sao hay không, điều đó chẳng quan trọng. Tôi là thanh kiếm của Ngài. Bấy nhiêu đó là quá đủ. | ||
Thành | ||
Thành | 俺は偽物なんかじゃない。あんたのための傑作。そうだろう? | |
---|---|---|
Tôi không phải là đồ giả! Tôi là kiệt tác để phục vụ Ngài. Phải không? | ||
霊力があるかはわからんがな。切れ味の冴えは保障しよう | ||
Thực sự tôi có linh lực hay không, chính tôi cũng không biết. Dẫu thế, tôi sẽ luôn khiến cho kiếm thuật của bản thân mình sắt bén đến tuyệt đỉnh. | ||
綺麗とか、言うな……! | ||
Xin Ngài đừng khen tôi đẹp...! | ||
Thành (rảnh rỗi) | はあ……いつまで待っていればいいんだろうな | |
Hà... Tôi đành phải đợi bao lâu? | ||
Thành (bị thương) | ボロボロになるまで使ってもらえるってのは、幸せなことだな | |
Được Ngài sử dụng cho tới khi tôi tan nát là một điều hạnh phúc. | ||
Tiễn kiếm tu hành | あいつの今後に期待だな。……俺も負けられない | |
Thật kì vọng vào sự thay đổi sau này của cậu ta nhỉ... Tôi cũng sẽ không chịu thua đâu. | ||
Đội ngũ (đội viên) | 俺でいいのか? | |
Chọn tôi được không vậy? | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 期待には応えるさ | |
Tôi sẽ đáp ứng kì vọng của Ngài. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | 菓子か | |
Đồ ngọt, hử? | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | 差し入れか、助かる | |
Thức ăn tiếp tế à, thật may quá. | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | ああ、長丁場になるんだな | |
Ừ, chiến đấu thời gian dài tôi cũng mệt rồi. | ||
Trang bị | 俺にこれを使えと? | |
Ngài muốn tôi sử dụng cái này? | ||
あんたの命令だからな | ||
Vì đó là mệnh lệnh của Ngài mà. | ||
わかった | ||
Tôi đã hiểu. | ||
Viễn chinh | 行ってくる。任せておけ | |
Tôi đi đây. Cứ giao phó cho tôi. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | 帰ったぞ。これでいいんだろう? | |
Tôi về rồi đây. Thế này được chưa vậy? | ||
Viễn chính hoàn thành (Cận Thần) | せっかく帰ってきたんだし、遠征連中の世話をしてやれよ | |
Cuối cùng nhóm viễn chinh cũng về rồi, Ngài hãy đi chăm sóc bọn họ đi. | ||
Rèn kiếm | 今度の刀はどんなやつかな? | |
Kì này sẽ là loại kiếm như thế nào nhỉ? | ||
Tạo lính | これでいいだろう? | |
Thế này được rồi đúng không? | ||
Sửa (thương nhẹ) | この程度、治す必要ないんだがな | |
Bị thương chừng này, không cần phải sửa đâu mà. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | っ……しっかり完治させないとな…… | |
Ư.....tôi phải đi chữa trị cho đàng hoàng thôi. | ||
Cường hóa | 霊力か | |
Linh lực à...? | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | 任務が終わったようだぞ | |
Có vẻ như nhiệm vụ đã hoàn thành rồi. | ||
Chiến tích | 文が届いていたぞ。確認しろよ | |
Thư đã đến rồi. Xin hãy xác nhận. | ||
Cửa hàng | あんたのための刀を見せびらかしたいというのは、わからんでもないがな | |
Muốn khoe việc tôi là "thanh kiếm để phục vụ ngài", chà, cũng không phải là tôi không hiểu lý do ha. |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | 主の命とあらば、なんだって退治してやる | |
---|---|---|
Nếu là vì mệnh lệnh của Chủ Nhân, tôi nguyện sẽ tàn sát tất! | ||
Thấy tài nguyên | どうしたものかな | |
Làm gì với cái này đây ta. | ||
Trinh sát | 嫌な空気だな。こちらに流れを変えたいところだ | |
Ám khí khó chịu quá. Thật muốn thay đổi dòng chảy ở chỗ này. | ||
Bắt đầu trận đấu | 山姥切国広、参る! | |
Yamanbagiri Kunihiro, tiến lên!
| ||
PvP | 相手は名だたる名剣名刀。相手に不足なし! | |
Đối thủ của các ngươi cũng là một thanh kiếm nổi tiếng trong số những danh đao. Ngươi sẽ không tìm thấy khuyết điểm nào đâu! | ||
Tấn công | その目、気に入らないな | |
Ánh mắt đó, ta không thích chút nào! | ||
斬る! | ||
Tàn sát tất! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | はぁッ! | |
Haa! | ||
Đòn chí mạng | 俺は、偽物なんかじゃない! | |
Ta đây không phải là đồ giả! | ||
Thương nhẹ | ふっ…… | |
Ư... | ||
それじゃ、死んでやれないな | ||
Chỉ vậy thôi thì không làm ta chết được đâu. | ||
Thương vừa/ nặng | 血で汚れているくらいで丁度いい! | |
Tắm trong máu thế này vừa đúng chuẩn của ta! | ||
Chân kiếm tất sát | 俺の真価、とくと味わえ! お前の死をもってな! | |
Ta sẽ cho ngươi nếm mùi chân giá trị của ta! Bằng cái chết, tất nhiên! | ||
Đấu tay đôi | そら、来いよ。俺はここだ! かかってこい! | |
Nào, tới đây. Ta ở đây này! Có giỏi thì xông lên! | ||
Boss | 相手がなんだろうが知ったことか、斬ればいいんだろう? | |
Không cần biết đối thủ là kẻ như thế nào, chỉ cần chém hết chúng là được, phải không. | ||
Thắng trận (MVP) | 俺は俺だ。わかっただろう? | |
Tôi là chính tôi. Ngài cũng biết điều đó mà nhỉ? | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | 俺は……あんたの……刀…… | |
Tôi là... thanh kiếm... của Ngài... |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 主の命とあらば、雑用も結構 | |
---|---|---|
Nếu là vì mệnh lệnh của Chủ Nhân, mấy việc vặt này cũng chẳng là gì. | ||
Chăm ngựa (xong) | 俺にはこれがお似合いさ | |
Công việc này thực sự rất phù hợp với tôi. | ||
Làm ruộng | 土いじりしていると、雑念も吹き飛んでいくものだ | |
Trong lúc làm vườn, mọi tạp niệm đều bị thổi đi hết sạch. | ||
Làm ruộng (xong) | すっかり泥だらけだ。風呂に入るか…… | |
Tôi bị lấm bùn hết rồi. Chắc tôi sẽ vào bồn và tắm một chút. | ||
Đấu tập | 俺で良ければ、手合せ頼む | |
Nếu cậu thấy ổn với tôi, chúng ta hãy cùng đấu tập. | ||
Đấu tập (xong) | ためになった。感謝する | |
Đấu tập vô cùng hữu ích. Xin cảm tạ. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
そんなにジロジロ見るな | |
---|---|---|
Đừng có nhìn tôi chăm chú vậy chứ. | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
まだ、治してくれないのか……これでは切れ味が鈍ったままだぞ | |
Ngài vẫn chưa, cho tôi đi chữa trị ư... Cứ như thế này, lưỡi kiếm sẽ không thể giữ nguyên sự sắc bén được đâu đấy. | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
鍛刀が終わったようだぞ | |
Có vẻ việc rèn kiếm đã hoàn thành rồi đó. | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入れが終わったようだぞ | |
Có vẻ việc chữa trị đã hoàn thành rồi đó. | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
催し物の知らせだそうだ | |
Thông báo về một sự kiện này. | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv5】 Đổi Background |
いや、俺に意見はないな。好きにすればいい。 | |
Ồ không, tôi không có ý kiến gì đâu. Cứ làm những gì Ngài thích. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
すまん | |
Xin lỗi... | ||
どこで間違った? | ||
Làm sai chỗ nào ấy nhỉ... | ||
難しいものだな | ||
Khó thật nha. | ||
悪い | ||
Không tốt rồi. | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
さて、頼むぞ | |
Nào, trông cậy vào ngươi đó. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
ああ、分かった。ありがたく受け取ろう。 | |
Vâng, tôi hiểu rồi. Rất vui lòng được nhận nó. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
やればいいんだろう | |
Tôi làm là được chứ gì. |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | ああ。戻ってきたのか。俺を傑作として輝かせてくれるのはあんただけなんだから、……頼むぞ | |
---|---|---|
Aa, mừng Ngài đã trở lại. Người khiến tôi tỏa sáng tựa như một kiệt tác chỉ có mỗi Ngài thôi nên... Tôi rất trông cậy vào Ngài. | ||
Mừng Năm mới | 新年か。正月早々俺の相手をしてくれるとは、あリがたいな | |
Năm mới, hử. Nhanh chóng đến gặp tôi vào đầu năm mới thế này, tôi rất vui đó. | ||
Omikuji | おみくじか。手伝おう | |
Omikuji à. Để tôi giúp nào. | ||
小吉だ。俺のせいにしておけばいい | ||
Là Tiểu Cát. Ngài cứ đổ lỗi cho tôi cũng được. | ||
中吉だ。かなり、いいな | ||
Trung Cát. Cái này, cũng tương đối tốt rồi. | ||
大吉だ。すごいな | ||
Đại Cát. Tuyệt quá ha. | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 花見は、今日のこれぐらいがちょうどいい | |
Ngắm hoa thì, mọi thứ cứ giữ như ngày hôm nay là đủ. | ||
Ngắm Pháo Hoa | ああ | |
Ah! | ||
すごい | ||
Tuyệt ghê! | ||
きれい、だったな | ||
Chúng, đẹp thật nhỉ. | ||
Ngắm Pháo Hoa (Ước nguyện) | 身体健全 | |
Thân thể mạnh khỏe. | ||
すごいな | ||
Xuất sắc quá! | ||
ああ、病も斬って見せよう | ||
Ah, ta sẽ diệt trừ bằng hết mọi ốm đau bệnh tật. | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼の討伐だ | |
---|---|---|
Chúng ta đi thảo phạt lũ quỷ nào! | ||
Setsubun (Boss Node) | 鬼を見つけたぞ! | |
Tôi tìm thấy lũ quỷ rồi này! | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼は外 福は内 | |
Đuổi quỷ, rước may! | ||
鬼は外 | ||
Quỷ dữ biến đi! | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 季節の節目で分かつ | |
Phân chia bằng sự chuyển giao của mùa hử. | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 一気に仕掛けるぞ、ついてこい! | |
Tôi sẽ thiết lập kế sách ngay, cứ theo tôi! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | 四周年、か。かと言って、俺に変わるところはない。それはあんたが一番良く知っているだろう? | |
---|---|---|
Kỉ niệm Năm thứ Tư à. Nói vậy nhưng mà, không có chỗ nào tôi cần thay đổi nhỉ. Ngài biết rõ điều đó nhất phải không? | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | とうとう五周年か。俺たちはこれからも歩みをやめはしない。あんたが望む限りな | |
Cuối cùng cũng đến Kỷ niệm thứ năm. Đao kiếm chúng tôi từ giờ cũng sẽ không dừng bước. Chỉ cần ngài vẫn yêu cầu điều đó. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | 六周年か。これからも様々な出来事が起こるんだろう。だが、俺は俺のできることをするだけ。それが確かだ。 | |
Kỉ niệm năm thứ sáu ư? Từ giờ trở đi có thể sẽ còn nhiều chuyện xảy ra lắm đây. Nhưng tôi sẽ chỉ làm những gì trong tầm tay thôi. Có lẽ vậy. | ||
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | あんた、今日で就任一周年なんだってな。……これからも頼むぞ | |
Hôm nay, là ngày kỉ niệm Một năm Nhậm chức của Ngài phải không... Từ đây, tôi rất trông cậy vào Ngài. | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年か。俺をまっとうに評価できるってのは、……やはり経験かな | |
Hôm nay là ngày kỉ niệm Hai năm Nhậm chức của Ngài. Để đánh giá thực lực thật sự của tôi, ... kinh nghiệm tích góp được vẫn là tất cả. | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年なんだってな。写しだろうが気にせず本質を見ようとするのは、経験ということか? | |
Hôm nay là ngày kỉ niệm Ba năm Nhậm chức của Ngài, phải không? Không cần quan trọng chuyện tôi có phải là bản sao hay không, tôi chỉ đang kiếm tìm, đâu là chính mình. Phải chăng đây là kinh nghiệm tích góp được? | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | 四周年を迎えた今も俺を使うというのは、あんたの目にかなってるってことなんだよな | |
Lần đón kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức này cũng vậy, Ngài cứ tự nhiên sử dụng tôi theo cách Ngài thấy phù hợp. | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | はは、五周年を迎えた主の目利きを疑うつもりはないさ。俺はあんたのための傑作だ。これからも頼む | |
Haha, tôi không có ý định nghi ngờ những phán quyết của người đã đón Kỷ niệm Năm năm Nhậm chức như Chủ nhân đâu. Tôi là kiệt tác phục vụ cho Ngài mà. Từ giờ trở đi cũng xin được chiếu cố! | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | 就任六周年だな。今のあんたなら、刀の本質を見ることにも慣れているだろうな。信用しているぞ | |
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
主へ
……強くなりたいと思った。
修行の理由なんてのはそれだけで十分だろう。
誰よりも強くなれば、俺は山姥切の写しとしての評価じゃなく、
俺としての評価で独り立ちできる。
だというのに。
人々が話す内容が、俺の記憶と違うのは、どういうことだ?
Gửi chủ nhân,
Tôi muốn trở nên mạnh mẽ hơn. Chỉ bấy nhiêu thôi đã đủ lý do để lên đường tu hành rồi phải không?
Nếu tôi trở nên mạnh mẽ hơn bất kì ai, có thể tôi sẽ không còn bị đánh giá như một bản sao của Yamanbagiri nữa, mà là chính tôi - một chủ thể độc lập.
Dù nói vậy nhưng mà... Tại sao câu chuyện mọi người kể lại khác với kí ức của tôi như vậy?
主へ
……すまんな。この間は動転して、要領を得ない手紙だった。
正直なところ、俺もまだ混乱しているんだ。
俺は、山姥を斬った伝説を持つ刀、山姥切の写しであって、
山姥を斬ったのは俺じゃないと記憶している。
だが、俺が会った人々は、俺が山姥を斬ったから、
そのもとになった長義の刀が山姥切と呼ばれるようになったという。
これでは、話が全く逆だ。
写しの俺が、本科の存在感を食ってしまったようなものだ。
どう、受け止めていいかわからない。
Gửi chủ nhân,
Xin lỗi. Lần trước trong lúc bàng hoàng, tôi đã gửi đi một lá thư khó hiểu. Thật sự mà nói, đến giờ tôi vẫn chưa hết bàng hoàng.
Tôi là, bản sao của Yamanbagiri, một thanh kiếm với truyền thuyết chém phù thủy núi. Theo như kí ức của tôi, tôi không phải người đã làm việc đó.
Thế nhưng, khi tôi gặp những người dân thường, họ bảo rằng vì tôi chính là thanh kiếm đã chém yêu núi, thanh kiếm của Chougi mới được lấy tên là Yamanbagiri.
Đièu này đã khiến mọi thứ bị đảo lộn hoàn toàn. Cứ như thể là bản sao tôi đây đã chiếm lĩnh sự tồn tại của bản chính mất rồi. Tôi không biết nên tiếp nhận việc này như thế nào nữa.
主へ
前の手紙のあと、長い年月、多くの人々の話を聞いて、わかったことがある。
俺が山姥を斬ったという伝説、本科が山姥を斬ったという伝説、
そのどちらも存在しているんだ。
案外、どちらも山姥を斬ったりなんかしていないのかもな。ははは。
人間の語る伝説というものは、そのくらい曖昧なものだ。
写しがどうの、山姥斬りの伝説がどうので悩んでいたのが、馬鹿馬鹿しくなった。
俺は堀川国広が打った傑作で、今はあんたに見出されてここにいる。
本当に大事なことなんて、それくらいなんだな。
迷いは晴れた。俺は本丸に帰る。
Gửi chủ nhân,
Sau lá thư trước, tôi đã dành một thời gian dài thật dài đi gặp rất nhiều người, nghe họ kể chuyện, và rồi tôi đã hiểu ra.
Truyền thuyết về việc tôi và bản gốc chém phù thủy núi, cả hai đều tồn tại. Bất ngờ thật nhỉ, có khi cả hai chúng tôi không ai đã làm việc đó, hahaha.
Những truyền thuyết mà con người kể thật mơ hồ. Tôi nhận ra tôi thật ngu ngốc biết bao khi cứ lo lắng việc mình hay Yamanbagiri đã chém yêu.
Tôi là thanh kiếm tuyệt tác của Horikawa Kunihiro, và tôi hiện diện ở đây lúc này là nhờ Ngài đã tìm thấy. Việc quan trọng nhất lúc này, với tôi, chỉ có như thế.
Mọi do dự của tôi đã tan biến. Tôi sẽ trở về Bản doanh.
Chi tiết về nhân vật[]
Tin tức | Cập nhật gần đây • Chiến dịch • Sự kiện • Trạng thái Server || Phụ kiện || Touken Ranbu Pocket |
---|---|
Danh sách nhân vật | Các nhân vật • Danh sách phân loại kiếm • Thống kê thuộc tính • Chiều cao || Biểu tượng kiếm • Danh sách Kiếm rơi || Minh họa và Lồng tiếng || Konnosuke |
Nội thành | Xuất chinh • Viễn chinh • PvP || Rèn • Binh lính • Trang bị • Đội ngũ • Sửa chữa • Cường hóa • Loạn Vũ • Nội phiên || Nhiệm vụ || Chiến tích • Thư viện Kiếm • Hồi ức • Bản ghi thoại || Cửa hàng • Background • BGM Cận thần • Âm nhạc • Koban || Tản bộ |
Hướng dẫn | Đăng ký • Truy cập & Khắc phục sự cố • Trợ giúp • Cách Chơi • Thuật ngữ • Vật phẩm |
Cơ chế | Cơ chế chiến đấu • Điểm Kinh nghiệm • Trạng thái • Nâng cấp || Danh sách kẻ thù • Kebiishi |
Truyền thông | Touken Ranbu Hanamaru • Zoku Touken Ranbu Hanamaru • Katsugeki Touken Ranbu || Kịch • Nhạc kịch • Movie || Okkii Konnosuke no Touken Sanpo |
Cộng đồng | Quy định • Đóng góp • Đề xuất • Thăm dò ý kiến || Quản Trị Viên • Diễn đàn Wiki • Tán gẫu |