Thông tin về Nhân vật[]
Lời thoại[]
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 僕はにっかり青江。元は大太刀の大脇差さ。
うんうん、君も変な名前だと思うだろう? ・・・・・・でもさ、にっかりと笑った女の幽霊を斬ったのが由来、と聞いてまだ君は笑っていられるかな? |
|
Tôi là Nikkari Aoe. Là một thanh Oowakizashi, trước đó vốn là một thanh Ootachi. Vâng, vâng, ngài nghĩ tên gọi của tôi rất lạ, phải không? Nhưng liệu ngài có thể tiếp tục cười khi ngài biết rằng cái tên này xuất phát từ việc tôi đã giết chết hồn ma của một người phụ nữ đang cười hay không? | ||
Ghi chú:
にっかり (nikkari) được đọc tương tự như にっこり (nikkori), có nghĩa là cười hoặc cười toe toét, đó là lý do anh ta nói đây là 1 cái tên kỳ lạ. | ||
Xuất hiện | 僕はにっかり青江。うんうん、君も変な名前だと思うだろう? | |
Tôi là Nikkari Aoe. Phải, phải, ngài cũng nghĩ là tên tôi rất lạ phải không? | ||
Mở đầu | ||
Đăng nhập (đang tải) | と・う・ら・ぶ | |
---|---|---|
Tou-ra-bu. | ||
Đăng nhập (tải xong) |
刀剣乱舞、始めようか | |
Touken Ranbu, cùng bắt đầu nào. | ||
Bắt đầu chơi | ッフフ、待ってたよ | |
Ehehe, tôi đang đợi đây. |
Thành | ||
Thành | へえ、僕に興味があるのかい? | |
---|---|---|
Ohh, vậy ngài đang có hứng thú đối với tôi à? | ||
堅物が多いよねえ、ここ。誘っても食い付いてこないし、つれないなあ。 | ||
Nơi này quả là có nhiều người khó tính. Không chịu theo tôi dù có mời mọc thế nào đi chăng nữa, thật lạnh nhạt. | ||
いくら幽霊とはいえ近寄ってきた幼子を斬り捨てるなんて、どんな気持ちなのかな。 | ||
Xuống tay với một đứa bé đang tiếp cận bạn, dù nó chỉ là một hồn ma, không biết cảm giác ấy ra sao nhỉ? | ||
Ghi chú:
Đứa bé được nhắc đến được lấy từ câu chuyện về cái tên của Nikkari. Người ta kể rằng, hồn ma người phụ nữ mà Nikkari đã giết có dẫn theo một đứa bé. | ||
Thành (rảnh rỗi) | たしかに、僕を置いておけば怨霊が出ないとは言うけれどね。 | |
Tôi chắc chắn là, nếu ngài để tôi ở đây, những hồn ma muốn báo thù sẽ không xuất hiện đâu. | ||
Ghi chú:
Đây là tài liệu tham khảo từ Thành Marugame đã được đồn đại là bị ma ám cho đến khi gia tộc Kyogoku đem thanh Nikkari đến. | ||
Thành (bị thương) Lời thoại thứ 2 bị bỏ vào ngày 18/02/2015 |
僕を脱がせて、どうする気だい。 | |
Ngài đang định làm gì thế, cởi hết quần áo của tôi sao. | ||
寝込みを襲おうなんて…斬られても知らないよ。 | ||
Dám đột kích khi tôi đang nằm giường…Đừng đổ lỗi cho tôi nếu tôi có chém ngài nhé. | ||
Tiễn kiếm tu hành | 磨上げだろう?君に合わせて強くなってくるんだ | |
Có khi nào là rút ngắn độ dài? Cậu ấy sẽ trở nên mạnh hơn để xứng với ngài. | ||
Ghi chú:
Rút ngắn độ dài là kĩ thuật của nghề làm kiếm, ở đây là rút ngắn và mài sắc lưỡi kiếm để sử dụng được dễ dàng hơn. | ||
Yêu cầu tu hành | さてさて……ちょっと話を聞いてもらおうかな? | |
Chà...Tôi có thể xin chút thời gian của ngài được không? | ||
Đội ngũ (đội viên) | 出番かな? | |
Đến lượt tôi rồi à? | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 戦慣れはしてるからね。 | |
Có lẽ tôi đã quá quen với những trận đánh rồi. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | おやおや、脇差とはいえ、僕までお菓子で釣る気かい? | |
Ôi chà ôi chà, ngay cả khi đã biết tôi là wakizashi rồi, ngài vẫn muốn dụ dỗ tôi bằng đồ ngọt sao? | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | あぁ、胃袋を掴もうって? | |
Ah, ngài đang dùng thức ăn để thả thính tôi hả? | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | こんなに食べたら、太ってしまうかもね まぁその分運動すればいいかな | |
Ăn nhiều thế này, tôi sẽ mập lên mất. Mà như thế thì tôi chỉ cần tập thể dục thôi nhỉ? | ||
Trang bị | これを使いこなすには…… | |
Nên dùng thế nào cho tốt nhỉ…… | ||
君色に染めようっていうのかい? | ||
Có phải ngài đang muốn cho tôi nhuộm mình trong sắc màu của ngài? | ||
はいはい。 | ||
Vâng, vâng. | ||
Viễn chinh | せいぜい楽しんでくるよ。 | |
Tôi sẽ tận hưởng niềm vui hết mức có thể. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | ただいま、お土産だよ。 | |
Tôi về rồi, và đây là vài món quà lưu niệm. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Cận Thần) | 遠征のみんなはお疲れ様だねぇ。 | |
Mọi người trong đội thám hiểm hẳn đã làm việc rất chăm chỉ. Tốt lắm. | ||
Rèn kiếm | かわいい子だといいねえ。 | |
Thật tốt nếu đó là một người đáng yêu. | ||
Tạo lính | 使えるものだといいねえ。 | |
Thật tốt nếu có gì đó hữu dụng. | ||
Sửa (thương nhẹ) | おやおや、心配性だね。 | |
Chà chà, chẳng lẽ ngài cứ lo mấy chuyện không đâu thế này? | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | そうそう、鈍った刀なんて無様なだけだしね。 | |
Đúng vậy, đúng vậy. Một thanh kiếm cùn chẳng là gì với ngoại hình xấu xí cả. | ||
Cường hóa | ああ…いいね。 | |
Ahh…thật tuyệt. | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | 斬ったら斬っただけのご褒美を貰わないとね。 | |
Chúng ta vừa xong việc chém giết, có thể nhận được phần thưởng từ việc đó rồi. | ||
Chiến tích | 見せてみなよ、恥ずかしがらずにさ。 | |
Thôi nào, hãy cho tôi xem nào, không có gì phải xấu hổ đâu. | ||
Cửa hàng | へえ、わざわざ僕を連れて行くのかい? | |
Heh, ngài cố ý mang tôi đến đây là có mục đích gì vậy? |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | そう、刀はいくさに出てこそだよ。 | |
---|---|---|
Đúng vậy, kiếm được sinh ra cho những trận chiến. | ||
Thấy tài nguyên | せっかくだから拾っていこうか。 | |
Nếu tôi không nhặt nó thì sẽ rất lãng phí. | ||
Trinh sát | ああ、この手のは覚えがあるね。合ってるか確認してほしいな。 | |
Ah, tôi nhớ chiến thuật này. Tôi muốn kiếm tra xem nó có đúng không. | ||
Bắt đầu trận đấu | さあ、斬ったり斬られたりしよう。 | |
Bây giờ, chỉ có giết hoặc để bị giết.
| ||
PvP | 油断してたら、殺しちゃうかもね。 | |
Đừng mất cảnh giác, ta có thể giết chết ngươi đấy. | ||
Tấn công | そこだよね。 | |
Đây rồi. | ||
どこかで見た動きだね。 | ||
Ta nhớ đã từng thấy cách đánh này trước đây. | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | それっ! | |
Nhận lấy này! | ||
Đòn chí mạng | 笑いなよ、にっかりと。 | |
Cười với Nikkari nào. | ||
Ghi chú:
Đây là một lối chơi chữ, vì "nikkari" vừa là tên anh, đồng thời cũng là tiếng cười. | ||
Thương nhẹ | おおっと危ない | |
Ố ồ, nguy hiểm đây. | ||
そんなに僕に触れたいのかい? | ||
Ngươi muốn được chạm vào ta thế sao? | ||
Thương vừa/ nặng | 戦ってるんだ、これくらいは普通さ。 | |
Chúng ta đang chiến đấu, đây là điều rất bình thường. | ||
Chân kiếm tất sát | 石灯籠みたいに、切ってやろうかなあっ…! | |
Ta sẽ chém ngươi như chém đèn đá…! | ||
Ghi chú:
Nó xuất phát từ câu chuyện về cái tên của Nikkari. Người ta kể rằng, sau khi tiêu diệt hồn ma, một cái đèn đá bị cắt mất một nửa được tìm thấy ở gần đó vào buổi sáng hôm sau. | ||
Đấu tay đôi | 来なよ、僕が欲しいのだろう? | |
Đến đây, ngươi muốn ta mà, phải không? | ||
Boss | あぁ……、嗅ぎ慣れたにおい、血のにおい。戦のにおいだ…… | |
Ah……Quả là một mùi hương quen thuộc. Mùi vị của máu tanh, cũng chính là mùi vị của chiến tranh loạn lạc…… | ||
Thắng trận (MVP) | 笑顔が一番だよ、最終的にはね。 | |
Sau cùng thì không gì tốt hơn một nụ cười cả. | ||
Nâng cấp | これで、僕も君に馴染んできたかな? | |
Như thế này, tôi có thể trở nên thân thiết hơn với ngài không?
| ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | 散々斬り殺してきたんだ…こういうこともあるさ… | |
Tôi đã giết hết phần của mình… Vậy ra, những điều thế này rồi cũng có ngày xảy tới… |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 馬は大きいよねぇ。……体のことだよ? | |
---|---|---|
Loài ngựa quả là rất lớn……Ý tôi là cơ thể nó, ngài hiểu chứ? | ||
Chăm ngựa (xong) | 馬を怖がらせる趣味はないんだけどねぇ | |
Xin lỗi phải nói điều này nhưng tôi không có hứng với việc dọa nạt một con ngựa. | ||
Làm ruộng | こういうことは、置物連中にやらせた方がいいんじゃないかい? | |
Công việc này, không phải tốt hơn là để cho những đồ vật chỉ để trưng bày sao? | ||
Làm ruộng (xong) | あーあ、手に豆ができてしまったよ | |
A, có chỗ phồng rộp trên tay tôi này. | ||
Đấu tập | ……さぁ。僕に身を委ねてくれ | |
……Đến đây nào, hãy giao phó cơ thể của cậu cho tôi. | ||
Đấu tập (xong) | あぁ。悪くはなかったよ。 | |
A. Cũng không tệ cho lắm. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
ッフフ、慌てないことさ | |
---|---|---|
Fufu, không cần vội vàng thế. | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
ッハハ、そういう趣味かい? | |
Haha, ngài thích làm thế lắm à? | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
鍛刀が終わったねえ。新顔は来るかな? | |
Rèn kiếm đã hoàn thành rồi nhỉ. Lại một gương mặt mới đến sao? | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入れが終わったね。次は誰かな? | |
Sửa chữa đã hoàn thành rồi nhỉ. Tiếp theo là ai đây? | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
なにか、催し物があるようだね | |
Xem nào, hình như là sự kiện mới đến nhỉ? | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv4】 Kích hoạt tự chiến |
||
【Lv5】 Đổi Background |
今の雰囲気も嫌いじゃあないが、たまに変えるのも悪くない | |
Tôi không ghét không gian hiện tại lắm, nhưng thỉnh thoảng thay đổi cũng không tệ. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
こだわりすぎてしまったかな? | |
Vì tôi chăm chú quá à? | ||
なんとも、よくないねぇ | ||
Dù gì...cũng không tốt lắm nhỉ? | ||
あぁ、ごめんごめん | ||
A, xin lỗi xin lỗi. | ||
ほぅ……? | ||
Ồ...? | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
さあ、今日のお相手は君だね | |
Chà, hôm nay ngươi là bạn đồng hành của ta. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
おやおや、大事にしなくてはね | |
Xem nào, tôi sẽ giữ nó thật cẩn thận. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
行こうか | |
Xuất phát chứ? |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | ああ、お帰り。こちらは幽霊が出たりすることもないからね。すっかり暇を持て余してしまったよ | |
---|---|---|
Ồ, mừng trở lại. Nơi này còn chẳng có ma nào dám bén mảng đến, nên thời gian rảnh rỗi xem ra cũng dư thừa. | ||
Mừng Năm mới | あけましておめでとう。君は正月をどう過ごす派閥かな? | |
Chúc mừng Năm mới. Tôi tự hỏi, không biết ngài thuộc bên "tận hưởng Năm mới" nào nhỉ? | ||
Omikuji | へぇ……おみくじを引くのかい | |
Hể……Ngài đang thử vận may đó à? | ||
小吉だよ | ||
Đó là Tiểu Cát. | ||
中吉だよ | ||
Đó là Trung Cát. | ||
大吉。 にっかりと、笑う門には福来る、だよ | ||
Đại Cát. Mỉm cười thật tươi, và vận may sẽ đến gõ cửa nhà bạn, người ta vẫn thường nói vậy. | ||
Ghi chú:
Đây là một câu chơi chữ, có thể hiểu theo nghĩa "Cùng tôi (Nikkari), vận may sẽ đến gõ cửa nhà ngài." | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 花を見ていると湧き上がるねぇ...食欲のことだよ。 | |
Khi ngắm hoa tôi thấy chúng nở rộ...Ý tôi là cơn đói của tôi. | ||
Tanabata | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Tản bộ (Báo cáo tiến trình) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 次は鬼を斬ればいいのかい? | |
---|---|---|
Tiếp theo tôi có nên chém quỷ không nhỉ? | ||
Setsubun (Boss Node) | へえ……これが鬼のニオイか | |
Hể...Đây là mùi của lũ quỷ sao? | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 福はー内。鬼はー外。 | |
Điềm mayーvào. Quỷ mauーbiến. | ||
鬼はー外。福はー内。 | ||
Quỷ mauーbiến. Điềm mayーvào. | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | ……ッフフ、童心とはこういうものかな? | |
Fufu, ngây thơ là gì nhỉ? | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | さ、行こうか。僕に任せてよ。 | |
Chúng ta đi thôi chứ? Cứ để đó cho tôi. |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ nhất (2016) | これで僕らも一周年というわけさ。我ながらよくやったとは思うが、ここで終わりじゃあないからねぇ | |
---|---|---|
Vậy là chúng ta đã sát cánh bên nhau suốt một năm trời rồi. Mặc dù mọi chuyện trải qua đều khá êm đẹp, nó vẫn chưa kết thúc tại đây, phải không... | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ hai (2017) | 就任一周年おめでとう。新人の頃からすれば、君も強くなったかな? | |
Chúng ta sẽ tổ chức kỉ niệm hai năm. Ngày càng có nhiều khuôn mặt mới sẽ tới đây. Ngài cũng mong chờ điều đó chứ? | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | ついに三周年だ。僕らを変わらずよろしく頼むよ。 | |
Đã đến năm thứ Ba rồi. Xin hãy chăm sóc tôi như ngài đã làm lâu nay nhé. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | 四周年、か。戦いが終わる兆しはまだないが……なに、心配はいらないさ | |
Năm thứ Tư à? Trận chiến chẳng có vẻ gì là sẽ kết thúc sớm cả...Cơ mà, đừng lo lắng nhé. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | 五周年……ここまでやってこれるとはね。感慨深いよ | |
Năm thứ Năm...Thật bất ngờ là chúng ta đã đi được xa như thế. Tôi cảm động rồi này. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | 六周年を迎えるとはねぇ。五周年の節目を迎えただけでも、よくやってこれたと思ったものだけど | |
Năm thứ Sáu đã đến rồi nhỉ? Vậy mà tôi cứ nghĩ, chỉ đến được mốc năm năm thôi là đã tốt lắm rồi. | ||
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | 就任一周年おめでとう。新人の頃からすれば、君も強くなったかな? | |
Chúc mừng kỉ niệm một năm nhậm chức của ngài. So với thời gian mới bắt đầu, có thể thấy ngài đã mạnh mẽ hơn nhiều rồi nhỉ? | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年おめでとう。君はどんどん強くなるねぇ?恐ろしいくらいに | |
Chúc mừng kỉ niệm hai năm nhậm chức của ngài. Ngài đang dần trở nên mạnh mẽ hơn rồi nhỉ? Và đồng thời cũng đáng sợ hơn nữa…… | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年おめでとう。さて、君はどこまで強くなるのかねぇ | |
Chúc mừng Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức. Chà, ngài sẽ còn mạnh đến mức nào nữa? | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | 就任四周年おめでとう。いやはや、よくぞまぁ、ここまで強くなったねぇ | |
Chúc mừng Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức. À không, ngài trở nên mạnh thế này là tốt lắm rồi. | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | 就任五周年おめでとう。君の強さの前には、もはや敵はいないのかもねぇ | |
Chúc mừng Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức. Trước sức mạnh của ngài, chắc là sẽ sớm không còn đối thủ nào nữa nhỉ? | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | 就任六周年おめでとう。こうなると、強さだけが褒める尺度ではないよねぇ | |
Chúc mừng Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức. Đã đến đây rồi, sức mạnh không còn là thước đo duy nhất để khen ngợi ngài nữa. | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Chín năm Nhậm chức | ||
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 僕はにっかり青江。幽霊さえ斬る名刀と名高い大脇差さ。 主を転々としてきた分、色々と経験豊富なものでね。今の主のためにそれを活かせるかな? | |
Tôi là Nikkari Aoe. Thanh Oowakizashi lừng danh đã từng trảm cả yêu ma u hồn. Qua nhiều đời chủ nhân, tôi đã thu được rất nhiều kinh nghiệm từ vô số lĩnh vực. Biết đâu điều này lại giúp ích trong việc phục vụ chủ nhân hiện tại của tôi? | ||
Xuất hiện | 刀たるもの、主に合わせないとねぇ。さあ、君が僕に斬らせたい奴はどこかな? | |
Với tư cách là một thanh kiếm, việc thay đổi chính mình để phù hợp với chủ nhân cũng là điều nghiễm nhiên. Nào, giờ đây, ngài muốn bề tôi trảm ai? | ||
Thành | ||
Thành | 数々の主たちが手を入れて、その結果が今の僕さ。…ンッフフ、何を考えているんだい? | |
---|---|---|
Mỗi chủ nhân trước đây đều có một tay đóng góp trong việc định hình tôi thành như ngày hôm nay… Hehe, ngài đang nghĩ gì vậy? | ||
おやおや。そんなにがっついていたら、大怪我するかもしれないよ? | ||
Chà, chà. Nếu cứ một mực tham luyến mãi như vậy, sẽ có ngày ngài phải nếm trải mùi vị đau thương đấy, phải không nào? | ||
過ぎたるもの、とか刀が呼ばれないように、君自身も気を付けなよ? | ||
Ngài chú ý cẩn thận, đừng để người ta gọi đao kiếm của mình là vật "quá tốt" đấy, được chứ? | ||
Thành (rảnh rỗi) | いいのかい?幽霊の心配をせずに出歩けるのかい?ッフフ | |
Có ổn không vậy? Khi ngài cứ nhàn tản loanh quanh mà chẳng lo gặp ma quỷ ấy? Hehe. | ||
Thành (bị thương) | 脱がせて楽しむのは勝手だけれど、せいぜい戦に支障が出ない程度にしなよ | |
Cứ việc cởi bỏ y phục của tôi theo ý ngài muốn, tuy vậy, đừng để điều đó cản trở việc chiến đấu. | ||
Tiễn kiếm tu hành | わざわざ君に合わせようって彼の気持ち、尊重してあげなよ | |
Buộc bản thân phải thay đổi để phù hợp với ngài… Ngài hãy tôn trọng cảm xúc của cậu ấy nhé. | ||
Đội ngũ (đội viên) | へぇ……この位置かぁ | |
Heh……Vị trí này ư? | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 経験豊富なところ、君に見せないとね | |
Tôi sẽ cho ngài thấy kinh nghiệm phong phú của tôi. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | おやおや。脇差とは言え、僕までお菓子で釣る気かい? | |
Oya oya. Ngài đang quyến rũ wakizashi tôi bằng đồ ngọt ư? | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | あぁ、胃袋を掴もうって? | |
Ah, ngài đang dùng thức ăn để thả thính tôi hả? | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | こんなに食べたら、太ってしまうかもね。…ま、その分運動すればいいかな | |
Ăn nhiều thế này, tôi sẽ mập lên mất...Mà như thế thì tôi chỉ cần tập thể dục thôi nhỉ? | ||
Trang bị | はいはい | |
Được, được. | ||
これを使いこなすには…… | ||
Nên dùng thế nào cho tốt nhỉ? | ||
君色に染めようっていうのかい? | ||
Có phải ngài đang muốn cho tôi nhuộm mình trong sắc màu của ngài? | ||
Viễn chinh | 君の目が無いことだし、楽しんでこようかな | |
Ngài yêu quý tôi như vậy, tôi cũng rất mong được quay về sớm đó. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | 僕が居なくて寂しかったかな? お土産だよ | |
Ngài có thấy cô đơn khi không có tôi ở bên không? Đồ lưu niệm cho ngài này. | ||
Viễn chính hoàn thành (Cận Thần) | 遠征のみんなはお疲れ様だねぇ | |
Mọi người trong đội viễn chinh đã vất vả rồi. Làm tốt lắm. | ||
Rèn kiếm | かわいい子だといいねえ。 ……ッフフ、妬いてるのかな? | |
Nếu có ai đó dễ thương thì thật tốt nhỉ…… Hehe, ngài ghen đấy à? | ||
Tạo lính | こう見えて、僕は実用性にはうるさいんだよ | |
Bề ngoài là vậy, nhưng tôi thiên về tính thực tiễn nhiều hơn. | ||
Sửa (thương nhẹ) | 侍らせるなら無傷の刀、ってことなのかい。ッフフ | |
Một thanh kiếm được chăm chút chu đáo là một thanh kiếm hoàn mỹ, phải không nào? Hehe. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | ッフフ……早くなおして戻らないと、君が心配するからねぇ…… | |
Hehe……Nếu không mau chóng sửa chữa tôi, ngài sẽ thấy bất an đấy nhỉ…… | ||
Cường hóa | ああ……高まるよ…… | |
Ah……Nó đang tăng lên…… | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | ご褒美がないと、君も張り合いがないだろうからね | |
Không có phần thưởng thì tốt nhất cũng đừng gắng sức làm gì cho mệt người. | ||
Chiến tích | へぇ、こうなってたんだ…フフ | |
Heh, tình hình hiện tại là thế này sao…Hehe. | ||
Cửa hàng | 僕に何か買ってくれるのかい?フフ | |
Ngài định mua đồ cho tôi đấy à? Hehe. |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | ああ、僕は戦のための刀だからね | |
---|---|---|
Phải, dù sao tôi cũng là thanh kiếm được sinh ra cho các trận chiến mà. | ||
Thấy tài nguyên | お土産が出来てしまったね | |
Nhặt được đồ lưu niệm này. | ||
Trinh sát | 丸見えだよ。これならだいたい予想はつくよね | |
Tất cả đều rõ ràng ngay trước mắt. Như vậy, dù ít hay nhiều thì tôi cũng biết điều gì sắp xảy đến. | ||
Bắt đầu trận đấu | さぁ、やろうか。熱く高ぶる戦をさ | |
Nào, bắt đầu thôi. Trận chiến say mê, kích thích này.
| ||
PvP | 本気で来なよ。訓練で死にたくはないだろう? | |
Nghiêm túc lao vào đây nào. Cậu không muốn bị giết ngay trong buổi đấu tập đấy chứ? | ||
Tấn công | 見え見えだよ | |
Lộ liễu quá đấy! | ||
与しやすい動きだね | ||
Cử động của ngươi dễ đoán quá nhỉ? | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | それっ! | |
Nhận lấy này! | ||
Đòn chí mạng | 笑いなよ、にっかりと。 | |
Cười với Nikkari nào. | ||
Ghi chú:
Đây là một lối chơi chữ, vì "nikkari" vừa là tên anh, đồng thời cũng là tiếng cười. | ||
Thương nhẹ | もう少しだったのにねぇ | |
Ta cũng chỉ cần thêm chút nữa thôi. | ||
その手、落とそうか | ||
Cánh tay kia, để ta chém bỏ nó nhé? | ||
Thương vừa/ nặng | まだ、慌てる段階じゃないさ | |
Chưa đâu, đừng hoảng vội. | ||
Chân kiếm tất sát | せめて、笑顔を浮かべて死んでいったらどうだい | |
Chí ít thì, cũng nên rời bỏ trần gian với nụ cười trên môi chứ nhỉ. | ||
Đấu tay đôi | がっついた方が負けるんだよ、こういう時はね | |
Vào những thời điểm thế này, kẻ tham lam hơn chính là kẻ thua cuộc. | ||
Boss | あぁ……、嗅ぎ慣れたにおい、血のにおい。戦のにおいだ…… | |
Ah……Quả là một mùi hương quen thuộc. Mùi vị của máu tanh, cũng chính là mùi vị của chiến tranh loạn lạc…… | ||
Thắng trận (MVP) | この結果、君は笑顔を浮かべてくれるかな? | |
Liệu ngài sẽ mỉm cười khi thấy kết quả này? | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | これも……戦の習いさ……せめて君くらいは、笑っていてほしいね | |
Điều này…… cũng vậy…… là một phần trong chiến đấu cả…… Hi vọng rằng, chí ít, ngài vẫn sẽ tiếp tục giữ lại nụ cười trên môi. |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 馬は大きいよねぇ。……体のことだよ? | |
---|---|---|
Loài ngựa quả là rất lớn……Ý tôi là cơ thể chúng, ngài hiểu chứ? | ||
Chăm ngựa (xong) | 動物は本質を見抜いてくるから怖いよ。うん。 | |
Động vật có thể nhìn thấu bản chất mọi thứ, điều đó khiến chúng trở nên đáng sợ. Ừm. | ||
Làm ruộng | わざわざ、向いてないことをやらせる主の酔狂さには参ってしまうね | |
Thật hết cách với vị chủ nhân toàn thích sai tôi làm mấy công việc tôi không thạo. | ||
Làm ruộng (xong) | まぁ、大きくなるんじゃないかな | |
Chà, có khi nào vụ này sẽ bội thu không nhỉ? | ||
Đấu tập | 安心しなよ。僕は経験豊富だからね | |
Đừng lo. Dù sao tôi cũng có khá nhiều kinh nghiệm mà. | ||
Đấu tập (xong) | どうだい。よかっただろう? | |
Chà. Buổi tập khá thú vị đấy, phải không nào? |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
慌てない慌てない、もっとじっくり……わかるだろう? | |
---|---|---|
Đừng vội đừng vội, chậm thôi... Ngài hiểu mà phải không? | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
仕方ないなあ……治りが遅くなっても知らないよ? | |
Thật hết cách... Đừng đổ lỗi cho tôi nếu tôi hồi phục lâu đó nha? | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
鍛刀が終わったねえ。新顔は来るかな? | |
Rèn kiếm đã hoàn thành nhỉ? Có kiếm nào mới đến không? | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入が終わったねえ。次は誰かな? | |
Sửa chữa đã hoàn thành. Tiếp theo là ai đây? | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
その催し物、楽しめそうかい? | |
Sự kiện này liệu có vui không? | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv5】 Đổi Background |
さ、いい雰囲気になるようなのを選んでおくれよ | |
Chà, chọn cái nào khiến ngài thấy dễ chịu nhé. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
こだわりすぎてしまったかな? | |
Vì tôi chăm chú quá à? | ||
なんとも、よくないねぇ | ||
Dù gì...cũng không tốt lắm nhỉ? | ||
ああ、ごめんごめん | ||
A, xin lỗi xin lỗi | ||
ほ~お? | ||
Oh~...? | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
さあ、今日のお相手は君だね | |
Chà, hôm nay ngươi là bạn đồng hành của ta. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
おやおや、無事帰ってこなくてはね | |
Xem nào, tôi sẽ giữ nó thật cẩn thận. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
さあ、行こうか | |
Nào, ta xuất phát nhé? |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | ああ、お帰り。旅の方はどうだった? 僕を連れて行かないせいで幽霊が出たりしなかったかい? | |
---|---|---|
Ồ, mừng trở lại. Chuyến đi vừa rồi ra sao? Có phải ngài đã gặp ma vì không đem tôi theo? | ||
Mừng Năm mới | あけましておめでとう。これからの予定はどうする? 寝正月? それとも出かけるかい? | |
Chúc mừng Năm mới. Kế hoạch của ngài sau đây là gì? Có phải ngài định dành kì nghỉ ở nhà? Hay ngài có dự tính đi đâu? | ||
Omikuji | へぇ……おみくじを引くのかい | |
Heh……Ngài đang thử vận may đó à? | ||
小吉だよ | ||
Đó là Tiểu Cát. | ||
中吉だよ | ||
Đó là Trung Cát. | ||
大吉。 にっかりと、笑う門には福来る、だよ | ||
Đại Cát. Mỉm cười thật tươi, và vận may sẽ đến gõ cửa nhà bạn, người ta vẫn thường nói vậy. | ||
Ghi chú:
Đây là một câu chơi chữ, có thể hiểu theo nghĩa "Cùng tôi (Nikkari), vận may sẽ đến gõ cửa nhà ngài." | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 桜に風……も、いいんじゃないかな | |
Anh đào gặp gió thổi...Tôi nghĩ, như thế vẫn đúng phải không? | ||
Ghi chú:
Nguyên văn câu tục ngữ này là 月に叢雲華に風 (Trăng gặp mây trôi, hoa gặp gió thổi), ý nói điều tốt đẹp thường không kéo dài lâu. Hoa anh đào cũng là một biểu tượng của cái đẹp toàn mỹ nhưng chóng tàn. | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼を切るための刀にもなるよ | |
---|---|---|
Tôi trở thành kiếm nhờ chém quỷ mà. | ||
Setsubun (Boss Node) | 鬼は立派だねえ……角のことだよ | |
Quỷ thật sự rất giỏi...Tôi đang nói về mấy cái sừng ấy. | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 福はー内。鬼はー外。 | |
Điềm may hãy vào. Quỷ mau biến đi. | ||
鬼はー外。福はー内。 | ||
Quỷ mau biến đi. Điềm may hãy vào. | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 鬼も笑うか | |
Con Quỷ cũng đang cười à? | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | さあ、行こうか。僕に委ねてくれよ。 | |
Vậy, chúng ta đi thôi chứ? Cứ giao phó cho tôi. |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | ついに三周年だ。これからも新顔はどんどん来るだろう。変わらずよろしく頼むよ? | |
---|---|---|
Cuối cùng cũng đã đến Kỉ niệm Năm thứ Ba. Người mới sẽ tiếp tục đến. Ngài vẫn chiếu cố chúng tôi nhé? | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | 四周年、か。戦いが終わる兆しはまだないが……なに、僕に任せておきなよ | |
Kỉ niệm Năm thứ Tư à? Chẳng có vẻ gì là trận chiến sẽ sớm kết thúc cả...Chà, hãy tin tưởng ở tôi nhé. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | 五周年……ここまでやってこれるとはね。だが、僕らの歴史はまだまだ続いていくんだ | |
Kỉ niệm Năm thứ Năm...Tôi không nghĩ chúng ta có thể tiến xa đến vậy. Nhưng mà, lịch sử của chúng ta vẫn còn rất dài. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | 六周年を迎えるとはねぇ。五周年の節目を迎えただけで満足して終わらない。そういうことだね | |
Chẳng ai nghĩ ta có thể đến được Kỉ niệm Năm thứ Sáu nhỉ? Chỉ Kỉ niệm Năm thứ Năm thì không thể thỏa mãn được, quả là vậy nhỉ? | ||
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | 就任一周年おめでとう。君も強くなったものだね? 色々と | |
Chúc mừng Kỉ niệm Một năm. Ngài đã mạnh hơn nhiều rồi nhỉ? Trên nhiều phương diện. | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年おめでとう。君の強さは果てなしかい? まぁ、悪いことじゃあない | |
Chúc mừng Kỉ niệm Hai năm. Sức mạnh của ngài không có giới hạn sao? Chà, điều đó cũng tốt thôi mà. | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年おめでとう。君が強くなっていく果てには、いったい何があるのだろうねぇ | |
Chúc mừng Kỉ niệm Ba năm. Rốt cuộc sau khi ngài trở nên mạnh hơn, điều gì sẽ xảy ra nhỉ? | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | 就任四周年おめでとう。うん。その強さを、僕らだけでなく、皆のために使ってあげなよ? | |
Chúc mừng Kỉ niệm Bốn năm. Ừ, sức mạnh của ngài, hãy sử dụng vì tất cả mọi người, đừng chỉ dành riêng cho chúng ta nhé? | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | 就任五周年おめでとう。うん、文句なしに成長したね。君の刀として、誇らしいよ | |
Chúc mừng Kỉ niệm Năm năm. À, ngài đã trưởng thành, tôi chẳng có điều gì để than phiền cả. Tôi tự hào được là thanh kiếm của ngài. | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | 就任六周年おめでとう。立派な君が僕の主で居続けてくれる。いいことだねぇ | |
Chúc mừng Kỉ niệm Sáu năm. Một người tài giỏi như ngài tiếp tục là chủ nhân của tôi. Thật tốt nhỉ? | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
主へ
いい夜だ。
柳の下から幽霊が迷い出てきそうなほどにね。
いやいや、斬りたいわけじゃないさ。
人に害為す悪霊や、いくさの相手ならともかく、
迷い出てきただけの幽霊まで斬りたがるようじゃ、それは人斬り狂いとどう違うんだい?
もっとも、今となっては、僕がいるだけで、幽霊の方から逃げていくようだけれど。
Chủ nhân,
Đêm khuya thật dễ chịu.
Một đêm như vậy, u linh thường hay lởn vởn dưới tán liễu.
Không, không, tôi cũng chẳng muốn trảm chúng đâu.
Mặc dù trách nhiệm của chúng ta là giết kẻ ác và địch thủ trên chiến trường,
Nhưng nếu ta thực sự muốn giết những u linh chỉ đang lang thang chốn này, vậy thì có khác gì đang đồng hóa bản thân với những kẻ khát cuồng máu tanh?
Tuy vậy, khi chỉ có mình tôi nơi đây, điều này cứ như thể tôi đang trốn chạy những u linh đó vậy.
主へ
いつまでもぶらぶら彷徨っているようじゃ修行にならないんでね。
元の主のところを修行先と決めて、そこに厄介になっているよ。
さて、どこだと思う?丹羽?柴田?豊臣?それとも幽霊を斬った彼かな?
どれも違う。
やはり僕を大事にしてくれた京極家のところさ。
Chủ nhân,
Toàn bộ thời gian dành ra đều cho việc thơ thẩn vô định, nào có thể gọi là tu hành được nhỉ?
Tôi đã quyết định tu luyện cùng một vị chủ nhân cũ, tuy nhiên, mấu chốt vấn đề lại nằm ở đó,
Hiện tại, ngài nghĩ tôi nên đi đâu là thích hợp nhất? Niwa? Shibata? Toyotomi? Hay có lẽ tới chỗ người đã trảm u linh đó?
Tất cả lựa chọn trên đều không đúng.
Bởi sau tất cả, chính gia tộc Kyōgoku mới là những người chiếu cố tôi nhất.
主へ
京極家にとって僕は『過ぎたるもの』とか揶揄されたこともあるし、
僕がやってきた頃の当主である高次も、七光りによる出世だって陰口叩かれてたけどね。
実際のところそんなことないってのは僕がちゃんと知ってる。
なにせ、高次は関ヶ原の戦いで活躍して、それを足がかりに家を再興したんだからね。
まあ、僕が言いたいことはだ。
他人が何を言おうと、それを覆すだけの事を成せばいいのさ。
今の主である君は、どこまで行けるのかな? そろそろ帰って、その手伝いをしようかな。
Chủ nhân,
Họ nhạo báng tôi là một vật "quá tốt" so với gia tộc Kyōgoku.
Và trong khoảng thời gian tôi tới đây, người đứng đầu gia tộc, Takatsugu, đã bị đem ra bàn tán và chỉ trích vì người ta cho rằng, ngài ấy thâu tóm được quyền lực là nhờ ảnh hưởng của thế hệ trước.
Thực ra, tôi hiểu rõ những gì họ nói đều không phải sự thật.
Takatsugu đã anh dũng chiến đấu trong trận Sekigahara, nhờ đó mà ngài ấy có được địa vị chắc chắn, và lấy đó làm cơ sở phục hồi lại gia tộc.
Những gì tôi muốn nói, tôi đã nói hết rồi.
Nếu ai đó muốn phản pháo, tôi sẽ chỉ việc chứng minh ngược lại.
Thưa Chủ nhân hiện tại của tôi, liệu ngài sẽ đi được bao xa? Sẽ sớm thôi, tôi sẽ trở về để giúp ngài giải đáp câu hỏi đó.
Chi tiết về nhân vật[]
Tin tức | Cập nhật gần đây • Chiến dịch • Sự kiện • Trạng thái Server || Phụ kiện || Touken Ranbu Pocket |
---|---|
Danh sách nhân vật | Các nhân vật • Danh sách phân loại kiếm • Thống kê thuộc tính • Chiều cao || Biểu tượng kiếm • Danh sách Kiếm rơi || Minh họa và Lồng tiếng || Konnosuke |
Nội thành | Xuất chinh • Viễn chinh • PvP || Rèn • Binh lính • Trang bị • Đội ngũ • Sửa chữa • Cường hóa • Loạn Vũ • Nội phiên || Nhiệm vụ || Chiến tích • Thư viện Kiếm • Hồi ức • Bản ghi thoại || Cửa hàng • Background • BGM Cận thần • Âm nhạc • Koban || Tản bộ |
Hướng dẫn | Đăng ký • Truy cập & Khắc phục sự cố • Trợ giúp • Cách Chơi • Thuật ngữ • Vật phẩm |
Cơ chế | Cơ chế chiến đấu • Điểm Kinh nghiệm • Trạng thái • Nâng cấp || Danh sách kẻ thù • Kebiishi |
Truyền thông | Touken Ranbu Hanamaru • Zoku Touken Ranbu Hanamaru • Katsugeki Touken Ranbu || Kịch • Nhạc kịch • Movie || Okkii Konnosuke no Touken Sanpo |
Cộng đồng | Quy định • Đóng góp • Đề xuất • Thăm dò ý kiến || Quản Trị Viên • Diễn đàn Wiki • Tán gẫu |