Thông tin về Nhân vật
Lời thoại
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | おれは長曽祢虎徹……の贋作だな。打ったのは虎徹じゃない。源清麿という、四谷正宗の異名を持つの刀工だ。まともな刀工の作が故に、贋作の中では出来がいいほうだな。もっとも、おれの元の主は、最後までおれが本物だと信じていたようだが。……ああ。元の主は近藤勇という | |
Tôi là Nagasone Kotetsu……hoặc là giả mạo của nó. Người rèn ra tôi không phải Kotetsu. Ông ta là một nghệ nhân có tên Minamoto Kiyomaro, còn được biết đến là Yotsuya Masamune. Tôi được rèn bởi một nghệ nhân thực thụ, và vì vậy, tôi hoạt động tốt nhất trong số các thanh giả mạo khác. Mặc dù vậy, chủ nhân cũ vẫn luôn tin rằng tôi là đồ thật, ngay cả trong những giây phút cuối cùng…… ……À, phải rồi, chủ nhân cũ của tôi là Kondo Isami. | ||
Ghi chú:
Yamaura Kura-no-Suke Tamaki Minamoto-no-Kiyomaro (源清麿) là một trong Edo Tam Tác (3 thợ rèn giỏi nhất của Edo) vào thời đại Shinshintou (Tân Tân Kiếm), là một thời đại được xem như Thời kì Phục hưng của Kiếm Nhật Bản. | ||
Xuất hiện | 長曽祢虎徹という。贋作だが、本物以上に働くつもりだ。よろしく頼む | |
Tôi là Nagasone Kotetsu. Tuy rằng là đồ giả, nhưng tôi được tạo ra để vượt qua đồ thật. Xin được giúp đỡ. | ||
Mở đầu | ||
Đăng nhập (đang tải) | 言葉より行動だ | |
---|---|---|
Hành động mạnh hơn lời nói. | ||
Đăng nhập (tải xong) |
刀剣乱舞、開始する | |
Touken Ranbu, bắt đầu! | ||
Bắt đầu chơi | 推して参ろう | |
Tiến về phía trước! |
Thành | ||
Thành | 誰が打ったのかが重要ではない。どう働くかが重要だ | |
---|---|---|
Người nào ra tay không quan trọng. Quan trọng là phải hành động thế nào. | ||
おれが贋作であることに対して弁解するつもりはない。実際そうだからな | ||
Tôi không biện minh về thực tế tôi là đồ giả. Sự thật là vậy đấy. | ||
蜂須賀虎徹はおれのことを毛嫌いしているがな。仕方ないよなぁ。贋作が兄であるように振舞っているのだからな | ||
Hachisuka Kotetsu luôn luôn có thành kiến với tôi, nhưng tôi cũng chẳng thể làm gì được. Nó đang cố gắng đối mặt với sự thật rằng nó có một anh trai là đồ giả. | ||
Thành (rảnh rỗi) | …ふむ。間が空いてしまったなぁ | |
…Hmm. Có vẻ như chúng ta đang có thời gian rảnh. | ||
Thành (bị thương) | …問題ない。贋作であるがゆえに、俺は頑丈だからな | |
…Thế này không là gì cả. Tôi là một tên giả mạo, nhưng tôi khá mạnh mẽ. | ||
Tiễn kiếm tu hành | あいつの新たな力、今から楽しみだな! | |
Tôi rất muốn được chứng kiến sức mạnh mới của cậu ấy! | ||
Yêu cầu tu hành | 主よ。今日は頼みごとがあってきた | |
Chủ nhân. Hôm nay tôi có điều muốn hỏi ý ngài. | ||
Đội ngũ (đội viên) | おれの働きを見せよう | |
Tôi sẽ cho ngài thấy tôi có thể làm được gì. | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 隊長の心得はわかっている | |
Tôi hiểu vị trí của mình là một đội trưởng. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | ありがたい、疲れに効きそうだ | |
Cảm ơn, cái này rất hữu ích để chống lại cơn mệt. | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | ||
Trang bị | 中々使えそうだな | |
Có vẻ hữu dụng đấy chứ. | ||
悪くないな | ||
Không tệ đâu. | ||
うん、しっくりくる | ||
Được, nó hợp với tôi đấy. | ||
Viễn chinh | ああ、俺の働きを見せようか | |
Ờ, muốn tôi cho ngài xem tôi có thể làm được gì không? | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | 結果の確認を頼もうか | |
Ngài muốn xác thực kết quả của chúng tôi không? | ||
Viễn chinh hoàn thành (Cận Thần) | 遠征部隊だなぁ、出迎えるとするか | |
Đội viễn chinh à? Chúng ta có nên đi đón họ không? | ||
Rèn kiếm | 新入隊員だな。歓迎するぞ | |
Một thành viên mới à? Đi chào đón họ thôi! | ||
Tạo lính | うん、なかなか難しいものだな | |
Ừm, nó có vẻ khó dùng. | ||
Sửa (thương nhẹ) | かすり傷だ、そう手間はかからん | |
Chỉ là một vết xước thôi. Nó sẽ lành dần theo thời gian. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | 贋作だから、と言われても、仕方がないか | |
Dù họ có nói rằng, đó là vì tôi chỉ là đồ giả, ta cũng chẳng thể làm gì được, phải không? | ||
Cường hóa | フンッ!力が漲る! | |
Hmph! Sức mạnh của tôi đang tăng lên! | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | 終わった任務は、ちゃんと確認するんだぞ | |
Hãy xác nhận nhiệm vụ đã hoàn thành. | ||
Chiến tích | 現状の戦績はこうなっているようだな | |
Chiến tích của ngài trông thế này hả? | ||
Cửa hàng | 荷物持ちをすれば良いのか? | |
Để tôi xách cái túi đó được không? |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | 討ち入りか。任せて貰おう | |
---|---|---|
Một cuộc đột kích? Hãy để đó cho tôi. | ||
Thấy tài nguyên | おっ!ツイてるなあ | |
Ô! Chúng ta thật may mắn. | ||
Trinh sát | 油断するな。敵がどこに潜んでいるかわからんぞ | |
Không được bất cẩn. Chúng ta không biết nơi kẻ địch đang ẩn nấp đâu. | ||
Bắt đầu trận đấu | 長曽祢虎徹、推して参る! | |
Nagasone Kotetsu, tiến lên! | ||
Bắt đầu trận Ikedaya | 御用改めである! | |
Chúng tôi tới đây để khám xét! | ||
Ghi chú:
Đây là câu nói nổi tiếng của đội trưởng Shinsengumi - Kondo Isami, được cho là đã được dùng để mở đầu trận Cuộc đột kích Ikedaya. Theo kiểu hiện đại có thể hiểu là "Cảnh sát đây! Mở cửa ra!" | ||
PvP | 襲撃と合戦では勝手が違うからなぁ。御教授願おう | |
Có một sự khác biệt giữa một cuộc đột kích và một trận chiến. Tôi sẽ chứng minh điều đó. | ||
Tấn công | でぇりゃあ! | |
Xơi cái này đi! | ||
押し通す! | ||
Tới đây! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | おおおーっ! | |
Oooh! | ||
Đòn chí mạng | 俺に斬れぬ敵ではない! | |
Không có kẻ thù nào mà ta không thể chém! | ||
Thương nhẹ | 俺は止まらんぞ! | |
Ta sẽ không dừng lại! | ||
怪我のうちに入らん | ||
Đừng có đắc ý quá. | ||
Thương vừa/ nặng | ぐぁっ!深手か…! | |
Guh! Trọng thương…?! | ||
Chân kiếm tất sát | 今宵のおれは血に飢えている……ってなあ! | |
Ta có chút khát máu đêm nay… Ngài ấy đã nói vậy! | ||
Ghi chú:
Nagasone nói đến câu cửa miệng của Kondo Isami. | ||
Đấu tay đôi | 窮鼠猫を噛むという言葉を知っているか | |
Đã nghe câu "Chó cùng rứt giậu" chưa? | ||
Ghi chú:
Dịch sát nghĩa: Con chuột bị dồn vào góc cũng sẽ cắn cả mèo. Ý nói: Vì tình thế bị đẩy đến bước đường cùng phải làm liều, kể cả điều xằng bậy. | ||
Boss | ここが本陣か | |
Đây là thành lũy của địch à? | ||
Thắng trận (MVP) | 言葉より行動、だな | |
Hành động mạnh hơn lời nói, ha. | ||
Nâng cấp | うん。これで今まで以上に働ける | |
Ừm. Với điều này tôi có thể làm việc tốt hơn trước đây rồi.
| ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | ッ…これで…終わるのか?贋作は贋作として朽ちていくだけだな… | |
Đ-Đây là…kết thúc sao? Một món đồ giả, mục nát đi vẫn sẽ chỉ là đồ giả, ha… |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | …はあ。馬当番? | |
---|---|---|
…Hở. Chăm ngựa á? | ||
Chăm ngựa (xong) | ううん。これでいいのか? | |
Ừm, thế này đã được chưa? | ||
Làm ruộng | 力仕事なら任せてもらおうか | |
Hãy để công việc lao động cho tôi. | ||
Làm ruộng (xong) | ふう、これで一段落か? | |
Phù, nghỉ ngơi một chút không? | ||
Đấu tập | 綺麗な剣術とはいかないが、お手合わせ願おう | |
Mặc dù kiếm thuật của tôi không phải là thứ gì đó đặc biệt cho lắm, tôi vẫn muốn một thách thức. | ||
Đấu tập (xong) | 大変ためになった。感謝する | |
Nó thật sự hữu ích. Hãy nhận lời cảm tạ của tôi. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
そんなにまじまじと見るな……贋作の特徴でも探しているのか? | |
---|---|---|
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
う、心配するな……頑丈だけが取り得でな | |
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
鍛刀が終わったな、様子を見に行かなくていいのか? | |
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入部屋が空いたぞ、順番待ちはいるか? | |
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
催し物のようだな | |
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv4】 Kích hoạt tự chiến |
||
【Lv5】 Đổi Background |
模様替えか、家具運びは任せてもらおう | |
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
ぬうぅ…… | |
やあ……すまん…… | ||
こういう繊細なものはな…… | ||
すまんな、向いてない作業でな | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
よし、共に行くぞ | |
【Lv5】 Trang bị Omamori |
俺は贋作だぞ? | |
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
ついて来い! | |
Theo tôi này! |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | おお。帰ったきたな。休暇はどうだった?こちらに変わりはないぞ。いつでも行ける | |
---|---|---|
Ồ. Ngài về rồi. Chuyến đi thế nào? Ở đây chẳng có gì thay đổi cả. Ngài có thể tiếp tục đi bất cứ lúc nào. | ||
Mừng Năm mới | 一年の計は元旦にあり、だな。あんたの目標は何だ? | |
Tất cả kế hoạch năm tới đều được đặt ra trong ngày đầu tiên nhỉ. Mục tiêu của ngài là gì vậy? | ||
Omikuji | おみくじか。結果の確認を行うか | |
小吉。これぐらいで丁度いい | ||
中吉。いい結果だ | ||
大吉。ついてるな | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | ありがたい。今年も桜を眺めることができた。 | |
Tanabata | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Tản bộ (Báo cáo tiến trình) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼を切る! | |
---|---|---|
Setsubun (Boss Node) | ここが鬼の本陣か | |
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼はー外 | |
鬼はー外。福はー内。 | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | ……ん?おれに鬼をやれという事かな? | |
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 行くぞ!ついてこい! | |
Tiến lên! Đi theo tôi! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ nhất (2016) | おれたちも今日で一周年、か。贋作なれど、虎徹の名に恥じぬ振る舞いをせねばな | |
---|---|---|
Có lẽ hôm nay là Kỉ niệm Năm thứ nhất của chúng ta. Tuy rằng tôi chỉ là đồ giả, tôi sẽ luôn hành động hết sức mình để không làm ô danh nhà Kotetsu. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ hai (2017) | やれやれ 、二周年を迎えた途端はしゃぎすぎてる奴がいるな 。ちょっと灸を据えてくるか… | |
Hầy, lễ kỉ niệm thứ hai vừa bắt đầu đã thấy mấy đứa nháo nhác hết lên rồi. Tôi đi quát chúng nó một trận nhé…? | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | 三周年を迎えたわけだな。 これからも続く戦い、贋作は折れるその時まで戦い抜くさ | |
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | 四周年か……。戦いはまだまだ続く。いや、心配することはない。おれたちがいるからな | |
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | ついに五周年か。うむ。おれのような刀は、主に求められる限りいつまでも戦い続けよう | |
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | 六周年だな。まだ五周年で浮かれたままの奴もいそうだが、その分の穴埋めはおれがやるさ | |
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | なるほど。主は就任一周年か。胸を張れ、胸を! | |
Đã hiểu. Vậy ra chủ nhân đã nhậm chức được một năm rồi. Ưỡn ngực ra nào, ưỡn ngực đi! | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年めでたいな。これからもおれたちも頼むぞ | |
Kỉ niệm năm thứ hai thật an lành. Từ giờ chúng tôi sẽ trông cậy cả vào ngài đấy! | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | おめでとう、就任三周年だな。うむ、今更羽目をはずしたりはせんか。いい落ち着きだな | |
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | 祝、就任四周年。今後もおれたちの主らしく、堂々としていてくれ | |
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | 就任五周年となったか……。ああ、贋作の俺からもう言えることはないさ | |
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | おめでとう、就任六周年だな。祝いの日くらい、肩の力を抜いてもいいんだぞ | |
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Chín năm Nhậm chức | ||
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | おれは長曽祢虎徹。刀工は虎徹ではなく、つまりは贋作だ。 だが、今の主にとって本物以上に役立つ虎徹であるつもりだ | |
Tôi là Nagasone Kotetsu. Tuy nhiên, người rèn ra tôi lại không phải Kotetsu, nên chính ra thì, tôi là kiếm giả mạo. Nhưng vì chủ nhân, tôi quyết sẽ trở thành một Kotetsu vượt trội hơn cả những thanh hàng thật khác. | ||
Xuất hiện | 本物に追いついたなんて言う気はない。おれはおれなりの、虎徹の強さを得たつもりだ | |
Tôi không thể khẳng định mình đã ngang tầm với những thanh kiếm hàng thật. Nhưng tôi tin rằng, mình đã đạt được sức mạnh đúng nghĩa của một Kotetsu. | ||
Thành | ||
Thành | おれは、弟達にとっては他人かもしれない。だが、おれにとってはそうではない。それだけのことだ | |
---|---|---|
Trong mắt các em trai, tôi có thể là kẻ xa lạ. Nhưng với chính tôi, điều đó lại hoàn toàn khác. Chỉ có vậy thôi. | ||
おれは贋作だが、本物と同程度、いや、それ以上に働けばよい。そうだろう? | ||
Tuy là kiếm giả mạo, nhưng tôi vẫn làm việc như hàng thật, không, còn hơn thế nữa. Đúng không? | ||
元主は、最後までおれを本物と信じ込んでいた。なら、彼にとっては、それが真実だったんだろう | ||
Chủ nhân cũ của tôi, ngài ấy đã tin rằng tôi là hàng thật cho tới tận giây phút cuối cùng. Vậy thì, với ngài ấy, đó chính là sự thật. | ||
Thành (rảnh rỗi) | 主が戻るまで、静かに待っていよう | |
Tôi sẽ lặng lẽ chờ ở đây tới khi Chủ nhân về. | ||
Thành (bị thương) | 気にするな。弟達よりは頑丈に出来ている | |
Tiễn kiếm tu hành | あいつの新たな力、今から楽しみだな | |
Tôi rất mong được trông thấy sức mạnh mới của cậu ấy. | ||
Đội ngũ (đội viên) | おう!まかせろ! | |
Rõ! Cứ giao phó cho tôi! | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 主の命!お受け仕る! | |
Mệnh lệnh của Chủ nhân! Xin nhận. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | ありがたい、疲れに効きそうだ | |
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | ||
Trang bị | 悪くないな | |
Không tệ. | ||
中々使えそうだな | ||
Trông khá hữu dụng. | ||
うん、しっくりくる | ||
Được, rất hợp đó. | ||
Viễn chinh | ああ、おれの働きを見せようか | |
Ah, tôi sẽ cho ngài thấy thành quả công việc. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | 結果の確認を頼もうか | |
Xin xác nhận kết quả. | ||
Viễn chính hoàn thành (Cận Thần) | 遠征部隊だなぁ、出迎えるとするか | |
Đội viễn chinh vừa trở về, tôi sẽ ra đón họ. | ||
Rèn kiếm | 新入隊員だな。歓迎するぞ | |
Người mới đến sao? Rất hoan nghênh. | ||
Tạo lính | 弟達と違って無骨な出来だが、どうだ? | |
Không thể tinh tế so với tay nghề các em trai tôi, nhưng ngài nghĩ thế nào? | ||
Sửa (thương nhẹ) | 心配無用だ。すぐに直る | |
Đừng lo. Tôi sẽ sửa nhanh thôi. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | すまんな。前線から長く退くことになりそうだ | |
Xin lỗi. Chắc phải tạm rút khỏi chiến trường một thời gian rồi. | ||
Cường hóa | フンッ!力が漲る! | |
Hmph! Sức mạnh tràn đầy! | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | 細かい任務の積み重ねが、最終的には、大きな違いになるんだ | |
Chiến tích | 現状の戦績はこうなっているようだな | |
Chiến tích của ngài như sau. | ||
Cửa hàng | 宵越しの銭はもたない、というのは止めておけよ | |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | 任せておけ!実戦経験は充分ある | |
---|---|---|
Cứ để cho tôi! Tôi rất giàu kinh nghiệm thực chiến. | ||
Thấy tài nguyên | おおっ!ツイてるなあ | |
Ồ! May mắn quá! | ||
Trinh sát | 今より、敵本陣を襲撃する!気を引き締めろ! | |
Trong chiến đấu, thời gian là một điều trân quý! Báo cáo tình hình hiện tại đi! | ||
Bắt đầu trận đấu | 長曽祢虎徹、推して参る! | |
Nagasone Kotetsu, tiến lên! | ||
Bắt đầu trận Ikedaya | 御用改めである! | |
PvP | 他の名刀との訓練とは、実に為になる機会だな | |
Được đấu tập với các danh kiếm khác, quả là cơ hội có một không hai! | ||
Tấn công | でぇりゃあ! | |
Tới đây! | ||
切り伏せる! | ||
Chém! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | おおおーっ! | |
Oooh! | ||
Đòn chí mạng | 虎徹に斬れぬ敵ではない! | |
Không địch nào là Kotetsu không thể chém! | ||
Thương nhẹ | どうした、それで終わりか! | |
そんなんじゃ、おれは殺せない! | ||
Chừng ấy chẳng thể giết nổi ta đâu! | ||
Thương vừa/ nặng | 本物との作りの差が、仇になったか | |
Chân kiếm tất sát | 今宵のおれは血に飢えている……ってなあ! | |
Ta có chút khát máu đêm nay… Ngài ấy đã nói vậy! | ||
Ghi chú:
Nagasone nói đến câu cửa miệng của Kondo Isami. | ||
Đấu tay đôi | 勝利を確信した時こそ最大の隙ができる。今のお前のことだ。 | |
Boss | 今より、敵本陣を襲撃する!気を引き締めろ! | |
Bây giờ chúng ta sẽ công kích vào căn cứ địch! Mọi người chuẩn bị tinh thần! | ||
Thắng trận (MVP) | これぞ虎徹!と言われたいものだな | |
Không hổ danh kiếm Kotetsu! ……Tôi muốn nói vậy. | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | なあ主よ……俺は、あんたの虎徹でいられたか……そうなら……いいんだが…… | |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 慣れると、これも楽しいもんだな | |
---|---|---|
Chăm ngựa (xong) | また来るぞ。ははははは! | |
Ta sẽ quay lại sau. Hahahahaha! | ||
Làm ruộng | 汗水垂らして健康的に働く! すがすがしいな! | |
Hăng say lao động trên đồng tới khi mồ hôi đầm đìa vã ra! Thật thoải mái! | ||
Làm ruộng (xong) | 刀が健康的とは、これ如何に、だがな! | |
Đấu tập | 綺麗な剣術とはいかないが、お手合せ願おう | |
Mặc dù kiếm thuật của tôi không phải là thứ gì đó đặc biệt cho lắm, tôi vẫn muốn một thách thức. | ||
Đấu tập (xong) | 大変ためになった。感謝する | |
Nó thật sự hữu ích. Hãy nhận lời cảm tạ của tôi. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
そんなにまじまじと見るな、面白いものがある訳でもないだろう? | |
---|---|---|
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
っ……心配するな、おれはあんたの虎徹だぞ | |
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
鍛刀が終わったな、様子を見に行かなくていいのか? | |
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入部屋が空いたぞ、順番待ちはいるか? | |
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
催し物らしい。どうする? | |
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv5】 Đổi Background |
すまないが、ろくな意見は出せんぞ? | |
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
んんっ…… | |
あぁ……すまん | ||
こういう、繊細なものはなぁ…… | ||
すまんな、向いてない作業でな…… | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
よし、共に行くぞ | |
【Lv5】 Trang bị Omamori |
おれの主は心配性だなぁ。わかった、受け取ろう |
|
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
出るぞ! | |
Chúng tôi xuất phát đây! |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | 帰ってきたか。気分転換も大事だからな。理解はしている | |
---|---|---|
Mừng trở lại. Tôi hiểu mà. Thỉnh thoảng thay đổi không khí cũng là điều cần thiết. | ||
Mừng Năm mới | おれの新年の目標か……そうだな。誰がなんと言おうと、弟たちに恥じぬ兄であること、かな | |
Omikuji | おみくじか。結果の確認を行うか | |
小吉。これぐらいで丁度いい | ||
中吉。いい結果だ | ||
大吉。ついてるな | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 力仕事なら任せろ。設営を手伝うぞ | |
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 虎徹に斬れぬものはない! | |
---|---|---|
Setsubun (Boss Node) | 鬼の本陣を襲撃する! | |
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼はー外。 | |
鬼はー外。福はー内。 | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 鬼役なら、おれより相応しいやつがいるぞ。 | |
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 行くぞ!俺に続け! | |
Xông lên! Theo tôi! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | 三周年を迎えたわけだな。これからも続く戦い、あんたの虎徹は折れることなく戦い抜くまでさ | |
---|---|---|
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | 四周年か……。戦いはまだまだ続く。いや、心配することはない。おれたちがついているだろう? | |
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | ついに五周年か。うむ。出自がどうあれ、おれたちはあんたの刀。望まれる限り未来へと歩き続けよう | |
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | 六周年だな。まだ五周年で浮かれたままの奴もいそうだが、なに、おれがいれば心配はいらないさ | |
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | 主よ、就任一周年は誇らしいことだ。もっと堂々としろ | |
Chủ nhân, kỉ niệm Một năm Nhậm chức là một điều đáng tự hào. Hãy cứ tự tin lên nhé. | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年めでたいな。いいぞ。その顔つき。おれたちの主に相応しい | |
Kỉ niệm hai năm Nhậm chức của ngài nhỉ? Tốt lắm. Biểu cảm kia. Rất mang khí khái của Chủ nhân. | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | おめでとう、就任三周年だな。日頃の落ち着きは知っている。少しくらいは羽目をはずしてもいいんだぞ? | |
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | 祝、就任四周年。その堂々とした所作に相応しいよう、おれたちも振る舞わねばな | |
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | 就任五周年となったか……。ああ、おれを虎徹とみなすあんたに、いつまでもついてゆこう | |
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | おめでとう、就任六周年だな。祝いの日くらい、おれたちを頼って肩の力を抜いてもいいんだぞ | |
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
主へ
あー、改まって手紙を書くとなると書き方に困るな。
まあ、かしこまる必要もないか、定期連絡だと思ってくれ。
おれは強くなるために過去の時代に向かわせられた。
時期は幕末、おれの前の主が生きていた頃だ。
趣旨はわかる。おれを虎徹だと位置づけているのは前の主の逸話だ。
だが、どんな顔をして接して、どうすれば強くなれるのか。
それがわからないでいる。情けない限りだ。
Chủ nhân,
Ahh, nói về khoản thư từ trang trọng, tôi cũng gặp đôi chút khó khăn...
Chà, có lẽ cũng chẳng cần trang trọng quá đâu nhỉ, cứ coi đây là cập nhật bình thường đi.
Để trở nên mạnh mẽ hơn, tôi đã trở về thời kì những ngày xưa cũ.
Thời Mạc Mạt, thời điểm chủ nhân cũ vẫn còn sống.
Tôi hiểu rất rõ mục tiêu. Người ta nói rằng, chính chủ nhân cũ đã coi tôi là một thanh Kotetsu.
Vậy nhưng, làm sao mới có thể tiếp cận ngài ấy, và trở nên mạnh mẽ hơn?
Tôi chẳng biết phải làm gì nữa. Thật vô vọng.
主へ
意を決して、前の主に接触することに成功した。
……と仰々しく書くほどのことはしていない。
呑み屋で相席して、それとなく言葉を交わしただけだ。
おれの前の主は、刀剣のことを語るのが好きな男でな。
虎徹を持っていることを自慢してきたよ。
まさか話し相手がその虎徹、しかも贋作だとは思うまい。
それとなく、その虎徹は本物なのか、とからかうように問うてみた。
そうしたら、このような業物が贋作であるわけがない、とさ。
Chủ nhân,
Tôi đã suy nghĩ kĩ, và cuối cùng cũng thành công liên lạc được với chủ nhân cũ.
……Nghe chừng có vẻ thắng lợi mĩ mãn, nhưng thực chất cũng chẳng phải điều gì quá phi thường.
Tất cả những gì tôi làm chỉ là kiếm chỗ bên cạnh ngài ấy trong tửu quán, rồi bắt đầu trao đổi qua lại vài câu.
Chủ nhân cũ của tôi, là một người thích luận bàn về đao kiếm.
Ngài ấy rất tự hào về thanh Kotetsu mình sở hữu.
Có lẽ ngài ấy cũng không thể ngờ được rằng, người trước mắt đang cùng mình trò chuyện lại chính là thanh Kotetsu đó, và đồng thời là một thanh kiếm giả mạo.
Cuối cùng, tôi nửa đùa nửa thật, hỏi xem thanh Kotetsu đó có phải đồ thật hay không.
Và ngài ấy đáp, một tác phẩm xuất sắc như vậy, không thể nào là giả được.
主へ
また前の主に会った。時期は池田屋の後。偶然を装って、声を掛けた。
そうしたら、向こうもいつぞやの自慢相手を覚えていたようでな。
やはりこの虎徹は本物だつた、お陰で窮地を切り抜けた、とさ。
その後、贋作と疑ったお前の目利きはまだまだだ、機会があれば教授 して進ぜよう、
だなどと延々と話に付き合わされそうになつて閉口したが、得るものはあった。
贋作であろうとも、主が必要としているだけの質を持ち、満足しているのならば、
それは真作に劣るものではないということだ。
ならば、おれは今の主が必要とするだけの働きをするまで。
答えは得た。あとは帰ってそれを実行するだけだ。
Chủ nhân,
Một lần nữa, tôi lại chạm mặt chủ nhân cũ. Ngay sau Sự kiện Ikedaya.
Tôi vờ như là chuyện trùng hợp, rồi gọi ngài ấy.
Xem ra ngài ấy vẫn nhớ mặt cái người đã nghe ngài ấy khoe khoang trước đó.
"Thanh Kotetsu này chắc chắn là thật! Nhờ có nó, ta mới thoát được cảnh khốn đốn đấy!", ngài ấy bảo vậy.
Sau đó, ngài ấy bắt đầu tuôn một tràng dài về hiểu biết nông cạn của tôi về đao kiếm, và nếu như có cơ hội, ngài ấy sẽ dạy lại cho tôi.
Lúc đấy nếu tôi không an phận mà ngậm miệng lại, thì chắc tràng đả kích của ngài ấy sẽ thành tràng giang đại hải mất. Dẫu vậy, tôi cũng đã thu được chút ít từ đó.
Tôi hiểu ra rằng, dù có là đồ giả đi chăng nữa, miễn là nó có được những gì người chủ cần, và đáp ứng những yêu cầu từ chủ nhân,
Thì nó vẫn có thể đặt mình ngang hàng với đồ thật.
Vì vậy, tôi nên phấn đấu thực hiện những việc cần thiết của chủ nhân hiện tại.
Tôi đã có được câu trả lời rồi. Giờ chỉ cần trở về, và biến điều đó thành sự thật.
Chi tiết về nhân vật
Tin tức | Cập nhật gần đây • Chiến dịch • Sự kiện • Trạng thái Server || Phụ kiện || Touken Ranbu Pocket |
---|---|
Danh sách nhân vật | Các nhân vật • Danh sách phân loại kiếm • Thống kê thuộc tính • Chiều cao || Biểu tượng kiếm • Danh sách Kiếm rơi || Minh họa và Lồng tiếng || Konnosuke |
Nội thành | Xuất chinh • Viễn chinh • PvP || Rèn • Binh lính • Trang bị • Đội ngũ • Sửa chữa • Cường hóa • Loạn Vũ • Nội phiên || Nhiệm vụ || Chiến tích • Thư viện Kiếm • Hồi ức • Bản ghi thoại || Cửa hàng • Background • BGM Cận thần • Âm nhạc • Koban || Tản bộ |
Hướng dẫn | Đăng ký • Truy cập & Khắc phục sự cố • Trợ giúp • Cách Chơi • Thuật ngữ • Vật phẩm |
Cơ chế | Cơ chế chiến đấu • Điểm Kinh nghiệm • Trạng thái • Nâng cấp || Danh sách kẻ thù • Kebiishi |
Truyền thông | Touken Ranbu Hanamaru • Zoku Touken Ranbu Hanamaru • Katsugeki Touken Ranbu || Kịch • Nhạc kịch • Movie || Okkii Konnosuke no Touken Sanpo |
Cộng đồng | Quy định • Đóng góp • Đề xuất • Thăm dò ý kiến || Quản Trị Viên • Diễn đàn Wiki • Tán gẫu |