Wikia Touken Ranbu

Hãy xem qua Quy địnhĐóng góp trước khi tiến hành sửa đổi. Vi phạm Quy định có thể khiến bạn bị cấm có thời hạn hoặc vĩnh viễn.

Nếu cần được hỗ trợ, có thể liên hệ với bảo quản viên qua tường tin nhắn.

READ MORE

Wikia Touken Ranbu
Wikia Touken Ranbu
Advertisement
Để xem danh sách các kẻ thù thông thường, xem trang Kẻ thù.
Kebiishi icon obtained resized

Kebiishi (検非違使) là một nhóm kẻ thù chống lại cả Thoái Sử Quân lẫn lực lượng của người chơi. Nhiệm vụ của chúng là tiêu diệt bất kì tác động bên ngoài nào trong dòng thời gian, dù đó có là đang cố thay đổi lịch sử hay bảo vệ nó.

Kebiishi được lấy từ tên lực lượng cảnh sát trong lực sử hoạt động thời Heian. Được cho là xây dựng vào khoảng năm 816 sau Công nguyên, lực lượng Kebiishi trải rộng từ Nội thành tới khắp các tỉnh lân cận, và hoạt động như là cảnh sát Đế quốc và Bộ máy tư pháp. Quyền lực của họ suy yếu theo đà lớn mạnh của Mạc Phủ Kamakura.

Cơ chế Chiến đấu[]

Kebiishi là những kẻ địch mạnh xuất hiện sau khi bạn đánh bại boss của 1 chiến trường tổng cộng mười lần. Tuy nhiên, chúng sẽ không bao giờ xuất hiện tại các bản đồ chiến dịch và bản đồ 1-1 Hakodate.

Tia sét xuất hiện trên màn hình sau khi vượt boss là dấu hiệu cho thấy Kebiishi đã đóng quân ở chiến trường này. Các chiến trường đã bị Kebiishi đóng quân sẽ có biểu tượng KBC-dragon đánh dấu trong mục Xuất chinh.

Khi tiến vào chiến trường đã bị Kebiishi chiếm đóng, ngoại trừ điểm Boss, những điểm còn lại đều có khả năng gặp phải Kebiishi thay vì kẻ địch thông thường. Khả năng gặp Kebiishi là hoàn toàn ngẫu nhiên, vì vậy, người chơi có thể gặp chúng nhiều lần hoặc cũng có thể không gặp Kebiishi lần nào trong cùng một chiến trường.

Touken_Ranbu_First_Encounter_with_Kebiishi_feat._Konnosuke

Touken Ranbu First Encounter with Kebiishi feat. Konnosuke

Miễn là một thanh kiếm bất kì trong đội ngũ đạt level 10 trở lên, bước vào map Kebiishi sẽ có khả năng phải chiến đấu với Kebiishi. Mặt khác, một đội ngũ với toàn bộ kiếm đều dưới level 10, dù có vào map Kebiishi vẫn sẽ không phải chiến đấu với chúng.

HigekiriHizamaru là hai thanh kiếm có tỉ lệ rớt hiếm, chỉ xuất hiện khi đánh bại Kebiishi. Tỉ lệ rớt của hai kiếm này phụ thuộc vào xếp hạng chiến thắng của trận. Những kiếm khác cũng có thể rớt từ trận Kebiishi.

Một khi chiến trường đã bị tràn vào chiếm đóng, không có cách nào để loại bỏ chúng khỏi đó. Nếu bạn muốn tránh Kebiishi đóng quân thì nên chọn về thành trước khi đến điểm boss của bản đồ.

Cấp độ Kebiishi và đội hình chiến đấu[]

Sức mạnh và cấp độ của Kebiishi mỗi lần đấu hoàn toàn phụ thuộc vào thanh kiếm có cấp cao nhất trong đội đang vượt bản đồ. Bạn có thể gặp phải Kebiishi 4 sao hoặc 5 sao tùy vào đội hình của bạn.

Ví dụ:

  Đội A gồm các thanh Lv10, Lv15, Lv14, Lv19, Lv13, và Lv13.
  → Kebiishi từ Lv10~29 chiếm đóng.
  Đội B gồm các thanh Lv10, Lv10, Lv11, Lv29, Lv11, và Lv12.
  Kebiishi từ Lv10~29 chiếm đóng.
  Đội C gồm các thanh Lv23, Lv83, Lv12, Lv10, Lv18, and Lv14. 
  → Kebiishi từ Lv 70~89 chiếm đóng.

Vì vậy, đội có cấp độ thấp hoặc gần với cấp độ giới hạn của Kebiishi sẽ dễ thắng hơn so với các đội khác.

Chú ý: Nếu cấp độ của đội đánh Kebiishi vượt quá cấp độ cho phép nhận điểm kinh nghiệm của bản đồ đang có Kebiishi chiếm đóng, đội đó sẽ không nhận được điểm kinh nghiệm hay kiếm rơi sau khi đánh bại Kebiishi.

Yaripat1 Đội hình quân địch loại 1 (Kiếm 5 sao)[]

Cấp độ Nagae Yari_放免 Oodachi_放免 Tachi_放免 Yari_放免 Yari_放免 Naginata_放免 Tổng s

nh mệnh

Tổng số lính
Sinh mệnh Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Muskateers Troops-Enemy-Muskateers Sinh mệnh Sinh mệnh Sinh mệnh Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Spearmen Sinh mệnh Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Muskateers Troops-Enemy-Muskateers Sinh mệnh Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Spearmen
90~99 272 8 6 6 152 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 154 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 175 8 8 8 175 8 6 6 200 8 8 8 1128 174
70~89 252 8 6 6 148 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 144 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 150 8 8 8 150 8 6 6 192 8 8 8 1040 166
60~69 189 8 6 6 134 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 108 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 126 8 8 8 126 8 6 6 144 8 8 8 827 166
50~59 189 8 6 - 134 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 - 108 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 - 126 8 8 - 126 8 6 - 144 8 8 - 827 112
30~49 158 8 - 120 Troops-Enemy-HeavyCavalry12 - - 90 Troops-Enemy-Elite12 - - 105 7 - - 105 7 - - 120 7 - - 698 53
10~29 72 - - - 55 - - - 32 - - - 56 - - - 56 - - - 48 - - - 319 -

※Thay đổi tùy vào thanh kiếm cấp cao nhất trong đội.
Tất cả địch đều mang theo lính Vàng (特上) trừ địch từ 30~49 mang lính Bạc (上).

Yaripat2 Đội hình quân địch loại 2 (Kiếm 4 sao)[]

Level Nagae Yari_放免 Oodachi_放免 Tachi_放免 Tachi_放免 Yari_放免 Naginata_放免 Tổng sinh mệnh Tổng số lính
Sinh mệnh Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Muskateers Troops-Enemy-Muskateers Sinh mệnh Sinh mệnh Sinh mệnh Sinh mệnh Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Muskateers Troops-Enemy-Muskateers Sinh mệnh Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Spearmen Troops-Enemy-Spearmen
90~99 230 8 6 6 140 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 130 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 130 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-Shieldmen15 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 160 8 6 6 192 8 8 8 982 193
70~89 210 8 6 6 130 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 120 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 120 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 140 8 6 6 160 8 8 8 880 181
60~69 158 8 6 6 120 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 90 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 90 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 105 8 6 6 120 8 8 8 683 181
50~59 158 8 6 - 120 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 Troops-Enemy-HeavyCavalry13 - 90 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 - 90 Troops-Enemy-Elite13 Troops-Enemy-Elite13 - 105 8 6 - 120 8 8 - 683 122
30~49 131 8 - - 100 Troops-Enemy-HeavyCavalry12 - - 75 Troops-Enemy-Elite12 - - 75 Troops-Enemy-Elite12 - - 87 7 - - 100 7 - - 568 58
10~29 66 - - - 53 - - - 28 - - - 28 - - - 51 - - - 43 - - - 269 -

※Thay đổi tùy vào thanh kiếm cấp cao nhất trong đội.
Tất cả địch đều mang theo lính Vàng (特上) trừ địch từ 30~49 mang lính Bạc (上).

Điểm kinh nghiệm[]

Đánh Kebiishi có thể kiếm được kinh nghiệm. Xem trang này để biết thêm về cách tính điểm kinh nghiệm cho kiếm và người chơi.

Điểm kinh nghiệm của kiếm
Lv. EXP Lv. EXP Lv. EXP Lv. EXP
1 26 143 51 280 76 418
2 27 148 52 286 77 423
3 28 154 53 291 78 429
4 29 159 54 297 79 434
5 30 165 55 302 80 440
6 31 170 56 308 81 445
7 32 176 57 313 82 451
8 33 181 58 319 83 456
9 34 187 59 324 84 462
10 55 35 191 60 330 85 467
11 60 36 198 61 335 86 473
12 66 37 203 62 341 87 478
13 71 38 209 63 346 88 484
14 77 39 214 64 352 89 489
15 82 40 220 65 357 90 495
16 88 41 225 66 363 91 500
17 93 42 231 67 368 92 506
18 99 43 236 68 374 93 511
19 104 44 242 69 379 94 517
20 104 45 247 70 385 95 522
21 115 46 253 71 390 96 528
22 121 47 258 72 396 97 533
23 126 48 264 73 401 98 539
24 132 49 269 74 407 99 544
25 137 50 275 75 412 - -
Điểm kinh nghiệm của người chơi
Lv. EXP Lv. EXP Lv. EXP Lv. EXP
1 - 26 41 51 81 76 121
2 - 27 43 52 83 77 123
3 - 28 44 53 84 78 124
4 - 29 46 54 86 79 126
5 - 30 48 55 88 80 128
6 - 31 49 56 89 81 129
7 - 32 51 57 91 82 131
8 - 33 52 58 92 83 132
9 - 34 54 59 94 84 134
10 16 35 56 60 96 85 136
11 17 36 57 61 97 86 137
12 19 37 59 62 99 87 139
13 20 38 60 63 100 88 140
14 22 39 62 64 102 89 142
15 24 40 64 65 104 90 144
16 25 41 65 66 105 91 145
17 27 42 67 67 107 92 147
18 28 43 68 68 108 93 148
19 30 44 70 69 110 94 150
20 32 45 72 70 112 95 152
21 33 46 73 71 113 96 153
22 35 47 75 72 115 97 155
23 36 48 76 73 116 98 156
24 38 49 78 74 118 99 158
25 40 50 80 75 120

Xu hướng kiếm rơi[]

Tỉ lệ kiếm rơi khi đánh bại Kebiishi không thay đổi giữa các bản đồ khác nhau. Những thanh kiếm bình thường không rơi ở bản đồ này, nhưng có thể rơi khi đánh Kebiishi (ví dụ như có thể rơi Tantou ở bản đồ 5-4 khi đánh bại Kebiishi). Kiếm thường rơi khi chiến thắng với thứ hạng cao. Ngoài ra, một số báo cáo chỉ ra rằng, dù đạt chiến thắng hạng B nhưng vẫn có thể nhặt được HigekiriHizamaru.

Khoảng 98% trận đấu với Kebiishi đều có kiểm rơi. Tỷ lệ rơi gần đúng của các loại kiếm: Tantou(63.2%), Wakizashi(12.2%), Uchigatana(21.6%), Tachi(3.0%).
Một số Tantou, Wakizashi, Tachi, Oodachi, Yari, và Naginata không rơi khi đánh Kebiishi. Khả năng rơi khi đánh Kebiishi có thể xem trên trang cá nhân mỗi nhân vật.

Chú thích trong bản đồ[]

Ghi chú: "Các đao kiếm nam sĩ" (刀剣男士たち) được nhắc đi nhắc lại trong các chú thích của bản đồ ở đây chỉ các thanh kiếm của người chơi, trong khi "Đội quân ngược dòng thời gian" (時間遡行軍) nhằm nói đến những Kẻ thù thông thường mà người chơi phải đối đầu trong mỗi bản đồ. Còn "Thứ đó" (『それ』) và "Chúng" (『彼ら』) dùng để chỉ Kebiishi.

Bản đồ Giới thiệu
1-1 Không giới thiệu
1-2

会津若松城を襲う、耳をつんざく砲撃の音。それに紛れて、本来そこにあるべきものとは違う異音がする。
急いで駆けつけた刀剣男士たちを待ち受けていたのは、倒された遡行軍。
──そして、それを作り出した異形の軍勢だった。

Thanh âm đạn bom gầm thét trong cuộc oanh tạc thành Aizu Wakamatsu xé toạc màn đêm. Tuy vậy, lẫn trong đống hỗn độn đó là tiếng kêu kì dị rợn người, mà đáng lẽ không nên có ở đó.
Bóng dáng Thoái Sử Quân hiện hữu trên mặt trận, đợi chờ những Đao kiếm nam sĩ xuất đầu lộ diện.
――Và dị binh đoàn tạo nên cục diện này cũng vậy.

1-3

嫌な予感がする。そう口走ったのは誰だったろう。
何度もやって来て、見慣れてしまった戦場。そこに、今までなかった存在がいる。
刀剣男士たちが身構えるが早いか、『それ』は襲いかかってきた。

Có điềm xấu. Ai đã thốt lên điều đó?
Trên chiến trường quá đỗi quen thuộc đã bao lần đặt chân đến, nay đã xuất hiện thứ trước giờ chưa từng có.
Ngay khi những Đao kiếm nam sĩ vội vàng thủ thế, "thứ đó" đã tấn công.

1-4

戦場を征く刀剣男士たちに、目を疑うような光景が飛び込んできた。
自分たち以外に、時間遡行軍と戦っている存在がいる。
だが、『それ』は歴史の保全が目的。
―そして、歴史の異物であるのは、刀剣男士も例外ではない。

Ngay tại chiến trường đã chinh phục vô số lần, cảnh tượng bày ra trước những đao kiếm nam sĩ khiến họ không dám tin vào mắt mình.
Ngoài họ ra, vẫn còn một thế lực khác chống lại Thoái Sử Quân.
Tuy nhiên, mục đích của "chúng" là bảo vệ lịch sử.
――Vì vậy, chỉ cần là dị vật thời gian, cho dù là Đao kiếm nam sĩ đi chăng nữa cũng không ngoại lệ.

2-1

何者かに、時間遡行軍が次々に狩られている。これにより、歴史は本来の有り様を取り戻すのだろうか。
……いや、この場にいる歴史の異物は、遡行軍だけではない。
次なる異物を狩るべく、狩人は刀剣男士たちへと襲いかかった。

Ai đó đang dần tiêu diệt Thoái Sử Quân. Việc này liệu có thể làm lịch sử khôi phục nguyên trạng không?
…… Không, những dị vật ở nơi này không chỉ có Thoái Sử Quân.
Để tiếp tục săn tìm những dị vật thời gian, những người thợ săn đang nhằm vào mục tiêu kế tiếp, những Đao kiếm nam sĩ.

2-2

刀剣男士と遡行軍の絶えることなき戦いを打破しようとでも言うのか、『それ』は姿を見せた。
『それ』の物言わぬ顔に、それでも刀剣男士たちはあるメッセージを読み取らざるを得ない。
──『歴史の異物よ、双方ともに滅びてしまえ』と。

Giữa cuộc chiến sống còn không thể ngăn cản giữa những đao kiếm nam sĩ và Thoái Sử Quân, "thứ đó" đã lộ diện.
Dù "thứ đó" chẳng cất lên một lời, các Đao kiếm nam sĩ vẫn nắm rất rõ những lời nhắn của chúng.
――Và lời nhắn đó là - "Tới những dị vật trong dòng lịch sử, đôi bên sẽ phải bị tiêu diệt."

2-3

いざ、尋常に。……今日もまた、刀剣男士と遡行軍の戦いが始まる。
だが、その直前に、遡行軍は背後からの第三者によって斬り伏せられた。
そしてそれを行った軍勢は、あぜんとする刀剣男士たちにそのまま襲いかかってきた。

À, vẫn như thường lệ. .... Cuộc chiến giữa Đao kiếm nam sĩ và Thoái Sử Quân lại bắt đầu.
Nhưng, ngay trước đó, Thoái Sử Quân đã bị khống thế và đánh bại bởi một đội quân thứ ba.
Và những kẻ gây chuyện đó đang nhắm vào Đao kiếm nam sĩ còn chưa hoàn hồn.

2-4

何度も何度も、繰り返しこの時代での戦いを行ってきた。
だが、今回ばかりは同じことを繰り返すというわけにはいかなかったようだ。
刀剣男士、遡行軍、その双方を滅ぼすべく、歴史の狩人が時空の歪みから姿を見せた。

Hết lần này đến lần khác, họ đã liên tục xuất chiến tại thời đại này.
Nhưng, duy chỉ lần này, có lẽ những trận đấu thường lệ sẽ không lặp lại.
Đao kiếm nam sĩ, Thoái Sử Quân, để tiêu diệt cả hai, những kẻ đi săn đã lộ diện ngay tại điểm biến dạng thời không.

3-1

関ヶ原の合戦。東西双方の軍勢がぶつかり合い、そしてそれに紛れるように時間遡行軍が暗躍する。
だが、今回はそれに加えて、もうひとつの軍勢が潜んでいた。
もちろん彼らは、刀剣男士との間に敵対以外の選択肢を持ち合わせてはいなかった。

Trận chiến ở Sekigahara. Đông Quân và Tây Quân quyết chiến ác liệt. Nhằm phân tán tình hình, Thoái Sử Quân đã bắt đầu ngấm ngầm hoạt động.
Tuy nhiên, lần này, lại thêm một thế lực khác đang ẩn nấp.
Tất nhiên, chúng không để bản thân đưa ra lựa chọn nào khác ngoài đối đầu thù địch với những Đao kiếm nam sĩ.

3-2

……遠く、本能寺が、燃えている。物悲しさをどこか覚えるその光景。
だが物思いに足を止めている暇はない。長くこの場に留まれば、刀剣男士の存在が歴史を歪ませてしまう。
それを証明するかのように、眼前の空間が歪み──『彼ら』は現れた。

....Phía xa, chùa Honnou đang rực cháy trong biển lửa. Thật khiến người ta hồi tưởng lại những hồi ức u sầu.
Nhưng, đây không phải thời điểm thích hợp để trầm tư hồi tưởng. Nếu họ ở đây quá lâu, sự hiện diện của Đao kiếm nam sĩ sẽ thay đổi lịch sử.
Để chứng minh cho điều đó, không gian trước mặt bọn họ bị bóp méo―― "Chúng" đã xuất hiện.

3-3

──戦場の音が、遠い。五感に伝わる情報がバラバラで、気分が悪くなってくる。
時空が歪んでいる。今まで存在しなかった何者かが、転移してこようとしている。
身構える刀剣男士を、新たな軍勢は冷たい双眸で見据えた。

――Thanh âm từ chiến trường, thật xa xôi. Những mẩu tin rời rạc truyền đến năm giác quan khiến sĩ khí sụt giảm.
Thời không đang bị biến dạng. Đến giờ, những kẻ dường như không tồn tại đã bắt đầu chuyển hóa.
Khi những Đao kiếm nam sĩ bắt đầu thủ thế, một đội quân khác đang lặng lẽ quan sát họ bằng cặp mắt sắc lạnh.

3-4

安土城へと急ぐ刀剣男士たちを待っていたのは、城を守るように立ち塞がる異形の軍勢。
その足元には破壊された時間遡行軍の残骸も見える。
刀剣男士たちを目に留めた軍勢は、迷うことなくこちらに襲いかかってきたのだった。

Chờ đợi những Đao kiếm nam sĩ tiến về thành Azuchi là dị binh đoàn chắn trước mặt họ để bảo vệ tòa thành.
Từng bước từng bước đều có thể thấy đống đổ nát Thoái Sử Quân để lại dưới chân.
Đội quân để mắt đến những Đao kiếm nam sĩ trước đây, đã tập kích họ không chút do dự.

4-1

──いち早く遡行軍を排除し、元あった状況に修復しなければ。
その思いを胸に、先を急ぐ刀剣男士たちの前に、異形の影が立ちふさがる。もしや遡行軍の新手か!?
……いや、違う。その敵意は、刀剣男士たちと遡行軍の両方に向けられていたのだったから。

――Phải lập tức loại bỏ Thoái Sử Quân, đưa mọi thứ trở về nguyên trạng, không thể trì hoãn.
Với những ý nghĩ như vậy, trước khi những Đao kiếm nam sĩ kịp khẩn trương, bóng dáng của dị binh đoàn đã ẩn hiện trước mắt họ. Là đội mới của Thoái Sử Quân sao?
……Không, không phải. Địch ý này là nhằm vào cả hai, Đao kiếm nam sĩ lẫn Thoái Sử Quân.

4-2

刀剣男士たちが今まさに討伐しようとした遡行軍は、別の何者かによって切り伏せられた。
だが、それを為した軍勢が刀剣男士たちの味方ではないということは明白。
何故ならば、彼らはその刀の切っ先を、敵意とともにこちらに向けてきているのだから。

Khi những Đao kiếm nam sĩ bắt đầu đàn áp Thoái Sử Quân, họ mới phát hiện ra kẻ thù của mình đã bị sát hại.
Duy có điều chắc chắn: đội quân gây ra điều đó chẳng phải đồng minh hay gì hết.
Lực lượng bí ẩn đó lao tới trước mắt các Đao kiếm nam sĩ, chĩa mũi kiếm đầy thù hận vào họ.

4-3

雹混じりの雨が降る。ここは桶狭間。歴史の転機の一つだ。
だが―先を急ぐ刀剣男士の前方に、何故か雨が振ってない空間がある。
ぽかりと丸く開いた時空の歪み。その穴から、ずるりと異形の存在が這い出した。

Chúng tôi phóng xa tầm mắt về Okehazama, khi cơn mưa đá bắt đầu trút xuống, thay cho cơn mưa lạnh thấu xương vừa rồi. Trong quá khứ, đây là địa điểm tạo ra bước ngoặt lịch sử.
Khi các Đao kiếm nam sĩ tiếp tục tiến lên, họ tìm thấy một khoảng không gian tách biệt trái ngược với thời tiết tối tăm này.
Nơi lỗ hổng không gian - thời gian bị bóp méo, những sinh vật kì lạ đã thoát ra khỏi vòng tròn thời không.

4-4

刀剣男士と時間遡行軍との戦い。それは歴史のために、過去の悲しみを突きつけられている行為でもある。
歴史は歴史。それで起こる結果がどうあろうとも。そう、納得はしている。だが。
……そこに一抹の迷いがあったのだろうか。背後から忍び寄る影の接近を許してしまったのは。

Trận chiến giữa Đao kiếm nam sĩ và Thoái Sử Quân là vì mục đích bảo vệ lịch sử. Tuy nhiên, cứ mỗi lần giương kiếm lại là một lần đâm thấu tim họ, gợi nhớ lại những kí ức đau thương.
Chuyện đã qua thì cũng đã xảy ra rồi, dù có là tốt hay xấu đi chăng nữa. Phải, họ đều biết và đều chấp nhận điều này, vậy nhưng...
Dù có thế nào đi chăng nữa, nó vẫn phải được chấp nhận. Nhưng
……Tôi tự hỏi, liệu chúng có bao giờ nghi ngờ động cơ của mình? Khi chúng còn đang lưỡng lự, một cái bóng rợn người đã âm thầm đứng sau lưng chúng.

5-1

──銃声が響く。鉄砲伝来前のこの時代で、銃を使えるのは時を越えてきたものだけだ。
だが、音を頼りに刀剣男士たちが辿り着いた時には、すでに銃声は止んでいた。
視界に飛び込んできたのは倒された時間遡行軍。……そして、刀剣男士を次の標的と定めた異形の軍勢だった。

──Tiếng súng vang vọng. Ở thời đại này, trước khi súng đạn xuất hiện, những kẻ dùng súng chỉ có thể là những kẻ đến từ tương lai.
Tuy nhiên, khi những Đao kiếm nam sĩ tìm đến nơi bắt đầu âm thanh đó, tiếng súng đã ngừng vang từ lâu. Thay vào đó, Lọt vào tầm mắt họ là tàn tích bại binh của Thoái Sử Quân.....
Và rồi, đội quân bí ẩn, dị hợm đứng trên bãi thây đó quay lại và hướng tầm mắt vào mục tiêu tiếp theo - Những Đao kiếm nam sĩ.

5-2

──風が、止んだ。あまりにも異質な、完全に凪いだ空気。
凍てついた戦場の中心、時空の歪みから出現するのは異形の軍勢。それは遡行軍でも、もちろん刀剣男士でもない。
そして、その物言わぬ双眸が、静かに刀剣男士たちを捉えた。

──Gió ngớt dần, để lại một bầu không gian yên tĩnh đến lạ thường.
Giữa chiến trường lạnh giá này, một đội quân dị hợp bước ra từ những rạn nứt thời gian - không gian. Đội quân này không hề trung thành với Thoái Sử Quân hay các Đao kiếm nam sĩ.
Không nói một lời, đội quân đó nhằm thẳng vào các Đao kiếm nam sĩ.

5-3

この戦場に赴いたのは、いったい何度目だっただろうか? もはや数えることもやめてしまった。
だが時間遡行軍は次々と出現し、戦いは終わらない。これが敵との物量差ということか。
だがその時。戦いを強制的に終わらせようというのか、もうひとつの軍勢が姿を見せた。

Chúng ta đã trải qua bao nhiêu trận chiến lặp đi lặp lại rồi? Phải thừa nhận, tôi cũng chẳng nhớ nổi nữa.
Dù chúng tôi có xuống tay với bao nhiêu binh đoàn Thoái Sử Quân đi chăng nữa, những đội quân khác vẫn xuất hiện để thế chân. Có lẽ đây chỉ là sự khác biệt trong số lượng binh lính hai phe.
Rồi chúng xuất hiện. Như để đặt dấu chấm hết cho trận chiến tại đây, một đội quân mới xuất hiện.

5-4

次から次へと出現する時間遡行軍。だが鍛えに鍛え上げた刀剣男士たちには、それも時間稼ぎにしかならない。
そんなとき、眼前の敵が、一刀のもとに切り伏せられた。その背後から出現したのは、今までとは違う軍勢。
そして、彼らの殺意に満ちた眼光が示すのは、彼らが決してこちらの味方ではないということだ。

Thoái Sử Quân xuất hiện ngày một thêm dồn dập, nhưng chúng chỉ có thể cản đường tiến của ta trong vô vọng.
Nhưng rồi bất chợt, kẻ thù trước mắt chúng tôi bị hạ gục chỉ trong một đòn đánh. Khi chúng ngã xuống, một kẻ thù mới không giống bất cứ kẻ nào chúng tôi đã thấy trước đây xuất hiện, bước ra từ sau lưng địch.
Đôi mắt chúng ánh lên vẻ thèm muốn chém giết. Có vẻ chúng không phải đồng minh của chúng tôi.

6-1

刀剣男士のいくさは、彼らの記憶にある場に赴くことも多い。池田屋も、その一つ。
時に未練を想起させられ、それでも歴史を歪めることは許されない。それが刀剣男士の使命であるが故に。
では、検非違使はどうなのか? ……問うまでもない。彼らは無感情に歴史を守るだけの番人なのだから。

Suốt tiến trình chiến đấu, các Đao kiếm nam sĩ thường đi qua một vài địa điểm quen thuộc, Ikedaya cũng không phải ngoại lệ.
Những thanh kiếm hối tiếc khoảng kí ức ùa về, nhưng họ tuyệt đối không thể thay đổi lịch sử. Dù gì đi chăng nữa, đây cũng là trách nhiệm thuộc về họ.
Nhưng còn đám kebiishi kia thì sao? .....Cũng chẳng cần thắc mắc nhiều. Chúng đơn giản chỉ là những kẻ lính gác vô cảm xúc, bảo vệ lịch sử là nhiệm vụ của chúng.

6-2

刀剣男士と検非違使。陣営は違えど同じ歴史の守り人。手を取り合うことはできないのか?
無理な話だ。少なくとも、今は。──何故なら、検非違使は、歴史のためなら自ら人間を殺す。
史実から外れ、生き残ってしまった人間を機械的に殺していた彼らは、今新たな標的を発見したようだ。

Các Đạo kiếm nam sĩ và Kebiishi, hai lực lượng hộ vệ khác nhau của lịch sử. Liệu họ có thể song phương hợp lực?
Đó là điều bất khả thi, chí ít là ở thời điểm hiện tại. ―- Lí do bởi Kebiishi sẽ không ngần ngại xuống tay với mọi người vì lợi ích của lịch sử.
Giờ đây, chúng, nhưng kẻ không hề chần chừ mà sát hại bất kì kẻ lưu vong nào khác với lịch sử ghi lại, dường như đã tìm thấy mục tiêu mới.

6-3

夜を征く。池田屋襲撃を成功させるために、遡行軍を斬る。その横を、新選組が駆けてゆく
斬られる定めにある者とのすれ違った。大きないくさではないが故に、斬る者、斬られる者との距離が近い。
だが心乱している暇はない。善悪の区別なく歴史の異物を狩る者は、もうそこまで迫っている。

Màn đêm đã bắt đầu ngự trị. Để góp phần tạo nên thành công trong cuộc Đột kích Ikedaya, các thanh kiếm buộc phải tàn sát Thoái Sử Quân. Chiến đấu cùng họ là lực lượng Shinsengumi.
Các thanh kiếm bước qua con đường của những người bị định sẵn phải chết. Vì địa hình nhỏ hẹp hơn, nên khoảng cách giữa kẻ giết và kẻ bị giết cũng thu hẹp lại.
Nhưng không còn thì giờ nghi hoặc nữa. Đám quân săn đuổi dị vật thời gian, bất kể là tốt hay xấu, đã bắt đầu hiện hữu.

6-4

歴史を守るために、襲撃を成功させる。その結果として、人が死ぬ。
未来のために、眼前の人命が失われるのを見捨てる。歴史を守るというのはそういう事だ。
だが心せよ。それを当然と思ってはならない。その胸の痛みが、眼前の狩人との最大の差であるのだから。

Nhằm bảo vệ lịch sử, cuộc đột kích phải thành công. Bởi vậy mà sẽ có máu đổ. Vì tương lai sau này, những mạng người đang bị tàn sát trước mắt chúng tôi sẽ phải bị chối bỏ. Bảo vệ lịch sử chính là vậy.
Nhưng không vì vậy mà ta không biết quý trọng, mà ta phải khắc ghi điều đó trong lòng. Bởi nỗi đau trong lồng ngực này chính là điểm khác biệt lớn nhất giữa chúng ta và kẻ thù ta đang giáp mặt.

7-1

何度も時間を戻って戦い続けた報いを受ける時が来たようだ。検非違使がゆらりと時空の狭間から出現をはじめた。

Sự trừng phạt cho việc quay trở về thời gian và liên tục chiến đấu đã tới. Kebiishi lãnh đạm ồ ạt bước ra từ những khoảng trống của không gian và thời gian.

7-2

検非違使はどこか、自分たちに似ている。
錯覚だと思いながら、武器を握りなおした。検非違使が襲い掛かってくる。

Có điều gì đó ở đám Kebiishi đó rất tương đồng với chúng tôi. Trong đầu đinh ninh đã bị thị giác đánh lừa, chúng tôi lại siết chặt vào vũ khí bên mình. Kebiishi lao vào tấn công.

7-3

こちらも暇だが検非違使もさるもの。律義に現れてはその都度戦うことになる。やつらに倦むということはないのか。それとも……

Dù chúng tôi đã dành ra thời gian nghỉ ngơi dưỡng sức, Kebiishi là loại kẻ thù như vậy đấy -- hết lần này đến lần khác, chúng luôn xuất hiện, sẵn sàng chiến đấu. Liệu chúng có bao giờ biết mệt mỏi không? Hay là...

7-4

罪は許されるべきだと検非違使たちが叫んでいる。意味が分からない。誰が罪で、誰が悪のつもりなのか。まあいい。敵は殺すまで。

"Tội ác cần được dung tha!" Đám Kebiishi rống lên. Chúng tôi không thể hiểu bọn chúng có ý gì. Có phải chúng đang phán xét ai là kẻ gây tội ác và ai là kẻ độc ác? Thế nào cũng được. Dù gì chúng tôi cũng chỉ việc xuống tay với kẻ thù thôi.

8-1

この時代は最初から不安定なのか検非違使が既にわき始めている。
意思を失い、ただ破壊するだけの検非違使を前に、こやつらの過去を考えてもみた。

Kể từ việc thời đại này vốn bất ổn ngay từ đầu, đám Kebiishi đã bắt đầu phân tán.
Khi đã đánh mất đi ý định, trước mắt đám Kebiishi lúc này chỉ cần phá hủy mọi thứ, và chúng tôi bắt đầu nghĩ suy về quá khứ của bọn chúng.

8-2

似た動きで迫り来るもの。それは何故なのか、良く分からない。考えることが罪なのかもしれない。

Bọn chúng tiếp cận chúng tôi bằng những chuyển động tương tự. Dẫu cho lí do có là gì, đó vẫn là một điều không minh bạch. Phải chăng, khi nghĩ về điều đó đã là một tội lỗi rồi.

8-3

検非違使は時間遡行軍とこちらの違いも分からぬようで、同じ戦術でただ力押しで押し寄せてくる。強いは強いがどうにも知性を感じられない。あるいは検非違使を派遣している審神者は検非違使から知性を奪っているのか。

?


Tin tức Cập nhật gần đâyChiến dịchSự kiệnTrạng thái Server || Phụ kiện || Touken Ranbu Pocket
Danh sách nhân vật Các nhân vậtDanh sách phân loại kiếmThống kê thuộc tínhChiều cao || Biểu tượng kiếmDanh sách Kiếm rơi || Minh họa và Lồng tiếng || Konnosuke
Nội thành Xuất chinhViễn chinhPvP || RènBinh línhTrang bịĐội ngũSửa chữaCường hóaLoạn VũNội phiên || Nhiệm vụ || Chiến tíchThư viện KiếmHồi ứcBản ghi thoại || Cửa hàngBackgroundBGM Cận thầnÂm nhạcKoban || Tản bộ
Hướng dẫn Đăng kýTruy cập & Khắc phục sự cốTrợ giúpCách ChơiThuật ngữVật phẩm
Cơ chế Cơ chế chiến đấuĐiểm Kinh nghiệmTrạng tháiNâng cấp || Danh sách kẻ thùKebiishi
Truyền thông Touken Ranbu HanamaruZoku Touken Ranbu HanamaruKatsugeki Touken Ranbu || KịchNhạc kịchMovie || Okkii Konnosuke no Touken Sanpo
Cộng đồng Quy địnhĐóng gópĐề xuấtThăm dò ý kiến || Quản Trị ViênDiễn đàn WikiTán gẫu
Advertisement