Thông tin về Nhân vật[]
Lời thoại[]
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 僕は歌仙兼定。歴代兼定でも随一と呼ばれる二代目、通称之定の作さ。
名前の由来は三十六歌仙から。風流だろう? ……まあ、元主が手打ちにした人数が36人だったから、と言うと、みんなどういう顔をしていいかわからなくなるようだけれど |
|
Ta là Kasen Kanesada. Ta được chế tác bởi thế hệ thứ hai, người được mệnh danh là người vĩ đại nhất trong gia tộc Kanesada, hay còn được biết đến là Nosada. Tên của ta được phỏng theo Sanjuu Rokkasen. Thật tao nhã, đúng không? ……Tuy nhiên, chủ nhân trước của ta đã giết 36 người tùy tùng của mình với đôi tay của ông ta, nên cũng vì thế, bây giờ mọi người không biết nên cư xử như thế nào đối với ta. | ||
Ghi chú:
Sanjuu Rokkasen (三十六歌仙) - (Tam thập lục Ca tiên) Ba mươi sáu nhà thơ bất tử, là một nhóm các nhà thơ từ thời Heian, Nara và Asuka, được Fujiwara no Kinto xem là những thi sĩ viết hay nhất Nhật Bản. | ||
Xuất hiện | 僕は歌仙兼定。風流を愛する文系名刀さ。どうぞよろしく。 | |
Ta là Kasen Kanesada. Ta là một thanh kiếm nghệ thuật yêu thích sự tao nhã. Rất vui khi được gặp người | ||
Mở đầu | ||
Đăng nhập (đang tải) | 風流だねえ。 | |
---|---|---|
Thật tao nhã. | ||
Đăng nhập (tải xong) |
刀剣乱舞、はじめようか。 | |
Touken Ranbu, chúng ta bắt đầu nào? | ||
Bắt đầu chơi | 今日は何して過ごすんだい? | |
Hôm nay sẽ trải qua như thế nào đây? |
Thành | ||
Thành | 僕は文系なのさ。見るからにそうだろう。 | |
---|---|---|
Ta là một thanh kiếm nghệ thuật. Người có thể thấy thông qua ngoại hình của ta. | ||
計算ごとは苦手でね。 | ||
Ta không thích tính toán. | ||
和歌も茶道も目利きも得意さ。文系名乗る以上、当然だろう? | ||
Chuyên môn của ta là thơ ca Nhật bản, trà đạo, đồng thời ta cũng rất sành triết học. Điều đấy cũng là điều hiển nhiên đối với một thanh kiếm nghệ thuật, phải không? | ||
Thành (rảnh rỗi) | 何気ない、ふとした瞬間に季節を感じるのが風流というものさ。 | |
Cảm nhận sự chuyển đổi giản dị của bốn mùa thật tao nhã biết bao. | ||
Thành (bị thương) Lời thoại thứ 2 bị bỏ vào ngày 18/02/2015 |
…ははっ、主、まさかこのままでいさせるつもりではないだろうね? | |
…Haha, Chủ nhân, đừng nói với ta là người định bỏ mặc mọi thứ như thế này chứ? | ||
…ああ、すまない。歌を考えるのに夢中で気付いていなかった。 | ||
…A, xin lỗi. Ta mải suy nghĩ về một bài thơ, nên không để ý tới. | ||
Tiễn kiếm tu hành | 彼にだって世の風雅を愛でる時間が必要なのだろう | |
Bản thân cậu ấy cũng cần dành ra thời gian để thưởng ngoạn sự tao nhã của thế gian. | ||
Yêu cầu tu hành | ねえきみ。僕の話を聞いてくれないか | |
Này. Ngài sẽ lắng nghe nguyện vọng của tôi chứ? | ||
Đội ngũ (đội viên) | 雅が分かる者と組ませてくれよ? | |
Xin hãy để ta nhóm chung với những người am hiểu sự duyên dáng và tao nhã nhé? | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 恐悦至極。 | |
Ta rất hài lòng. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | ああ、君はもてなしの心をよくわかっている | |
Phải vậy, có vẻ như ngài đã hiểu được tầm quan trọng của sự hiếu khách. | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | ||
Trang bị | うん、この光沢…。 | |
Đúng vậy, vẻ hào quang này… | ||
この装備、実用一辺倒で雅に欠けるね | ||
Đao trang này tuy cần thiết nhưng nó lại thiếu đi sự tao nhã. | ||
悪くない武具だ | ||
Chiếc áo giáp này cũng không tệ nhỉ. | ||
Viễn chinh | ああ、旅先の景色を楽しんでくるよ。 | |
Aa, ta sẽ tận hưởng khung cảnh xung quanh. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | はは、楽しい旅だったよ。 | |
Haha, quả là một chuyến đi vui. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Cận Thần) | おやおや、あんなに急いで帰ってこなくていいのに。せわしないなぁ。 | |
Ôi chao ôi chao, mọi người không cần phải quay lại sớm như vậy chứ. Thật bồn chồn. | ||
Rèn kiếm | さあ…新たな刀を目利きしようか。 | |
Nào… Chúng ta hãy cùng đánh giá thanh kiếm mới này. | ||
Tạo lính | 武具の拵えは得意でね。 | |
Ta giỏi rèn giáp lắm đấy. | ||
Sửa (thương nhẹ) | 戦支度を解いてくるよ。 | |
Ta sẽ chuẩn bị cho trận chiến. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | 困ったね…思ったより深手だったようだ。 | |
Thật phiền toái…Có vẻ vết thương tệ hơn ta tưởng. | ||
Cường hóa | ああ…心地いいね。 | |
Aa…Cảm giác thật là tuyệt. | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | 任務を通じ、日々の移り変わりをしっかり意識するんだよ? | |
Trong suốt nhiệm vụ, người hãy thận trọng để ý cách mọi thứ thay đổi, nhé? | ||
Chiến tích | おやおや、君に文が届いていたよ。 | |
Ôi chao ôi chao, người nhận được thư này. | ||
Cửa hàng | 目利きなら任せてくれ。刀剣、甲冑、茶器、食材、何でもござれだ。 | |
Xin phép hãy để ta quyết định. Kiếm, giáp, đồ dùng trà, nguyên liệu thức ăn, ta sẽ quyết định mọi thứ cho người. |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | そうだねぇ。文系と言えど僕は之定だからね。 | |
---|---|---|
Đúng vậy. Ta là một thanh kiếm nghệ thuật, nhưng ta cũng là một thanh kiếm của Nosada. | ||
Ghi chú:
Nosada là bí danh của người đã rèn ra thanh kiếm này. | ||
Thấy tài nguyên | おやおや、風流だね。 | |
Ôi chao ôi chao, thứ này thật tao nhã làm sao. | ||
Trinh sát | 細かいことは言わなくていい、攻め口を教えてくれ。 | |
Không cần đi quá nhiều vào tiểu tiết, chỉ cần nói cho ta là kẻ địch tấn công từ đâu. | ||
Bắt đầu trận đấu | 我こそは之定が一振り、歌仙兼定なり! | |
Ta là Kasen Kanesada, một thanh kiếm của Nosada!
| ||
PvP | 文系の意地があるんでね、武辺者には負けられないな | |
Ta có phẩm giá riêng của một thanh kiếm nghệ thuật. Ta sẽ không thua các chiến binh đâu. | ||
Tấn công | 首を差し出せ。 | |
Nộp đầu ra đây. | ||
せめて雅に散れ! | ||
Ít nhất hãy gục ngã trên chiến trường với sự tao nhã! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | 散れっ! | |
Chết đi! | ||
Đòn chí mạng | 雅を解さぬ罰だ! | |
Đây là sự trừng phạt vì đã không thấu hiểu được sự tao nhã! | ||
Thương nhẹ | 仕置きが必要だな | |
Ngươi cần phải được dạy bảo lại! | ||
無作法者がッ…! | ||
Thật xấc xược…! | ||
Thương vừa/ nặng | 貴様…っ、万死に値する! | |
Tên khốn…Ngươi xứng đáng chết cả ngàn lần! | ||
Chân kiếm tất sát | 貴様の罪は重いぞ! | |
Tội lỗi của ngươi quá nặng! | ||
Đấu tay đôi | 戦とあらば、散る最期まで戦い続けるのが刀の本道… | |
Trong chiến trận, chiến đấu tới cùng là con đường chân chính của một thanh kiếm… | ||
Boss | 本陣はここか。雅さの欠片も見当たらないね | |
Vậy đây là bản doanh của kẻ địch. Nơi đây thật không có chút tao nhã nào cả, phải không? | ||
Thắng trận (MVP) | おや、僕で良かったのかい? | |
Ôi chao, người có vui vì đó là ta không? | ||
Nâng cấp | 力がなければ、文系であることを押し通せぬ世の中さ。世知辛いね。 | |
Không có sức mạnh, đây sẽ là nơi mà ta sẽ không bao giờ được tồn tại như là một thanh kiếm nghệ thuật. Nơi đó sẽ là một nơi thật tàn nhẫn.
| ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | あぁ…これが彼岸か。詠まねば…筆を…誰か、僕の筆を… | |
A, đây phải chăng là miền cực lạc? Ta phải đề thơ… Bút của ta… Ai đó, làm ơn hãy lấy bút cho ta… |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | ……僕の主は何を考えているんだ…… | |
---|---|---|
……Chủ nhân của ta đang nghĩ gì vậy…… | ||
Chăm ngựa (xong) | このことは、絶対に忘れないぞ…… | |
Ta sẽ không quên chuyện này đâu…… | ||
Làm ruộng | 僕はね。料理を作るのは得意だが、これは僕の仕事ではないだろう……! | |
Ta biết, ta rất rành khoản nấu nướng. Thế nhưng mà, mấy việc này vốn không đâu có dành cho ta……! | ||
Làm ruộng (xong) | まったく、着物が台無しだ…… | |
Thật là, kimono của ta bẩn hết rồi…… | ||
Đấu tập | 僕は文系なんでね。お手柔らかに。 | |
Ta là một thanh kiếm nghệ thuật. Xin hãy nhẹ tay. | ||
Đấu tập (xong) | すまないね。文系故に、力任せに攻めてしまったよ。 | |
Xin thứ lỗi. Dù bản thân là một thanh kiếm nghệ thuật, nhưng ta vẫn ra tay mạnh bạo. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
さて、そこまでにしておこうか? | |
---|---|---|
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
先ずは、話の前にする事があるのでは無いかな? | |
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
おや、鍛刀が終わっているようだ | |
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入れが終わったようだねぇ | |
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
催し物だそうだよ。雅を感じられるものかなぁ? | |
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv4】 Kích hoạt tự chiến |
||
【Lv5】 Đổi Background |
そうだねぇ、季節感を大事にしたほうがいい | |
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
うーん | |
なに? こんなはずでは | ||
おかしいな…… | ||
いやいや、成功ばかりでは、面白くないだろう? | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
さぁ、僕に従っておくれよ | |
【Lv5】 Trang bị Omamori |
あぁ、大事にするよ | |
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
行こうか | |
Đi thôi chứ? |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | おや。随分と長旅だったねえ。聞かせておくれよ。旅先であった出来事を | |
---|---|---|
Ôi chà, quả là một chuyến đi dài. Kể cho ta xem. Về những chuyện ngài đã gặp trong cuộc du hành của ngài ấy. | ||
Mừng Năm mới | ふむ……新年最初の歌はどうしようかな | |
Hừm……Bài thơ đầu năm nên đề ra sao đây? | ||
Omikuji | おや、おみくじかい | |
小吉。まずまずとしておこう | ||
中吉。悪くはないさ | ||
大吉。良い兆しかな | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | ||
Tanabata | ||
Ngắm Pháo Hoa | ああ | |
Ah | ||
美しい | ||
Chúng thật đẹp. | ||
夜空に大輪の花、実に雅だね | ||
Những đóa hoa lớn rộ nở trên bầu trời đêm, thật tao nhã làm sao. | ||
Ngắm Pháo Hoa (Ước nguyện) | 無病息災 | |
An khang vô sự. | ||
ああ | ||
Ah | ||
花火に願いを託す、悪くない | ||
Gửi gắm ước nguyện này cho những đóa pháo hoa, cũng chẳng tệ chút nào. | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Tản bộ (Báo cáo tiến trình) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼の元へ行こうか | |
---|---|---|
Setsubun (Boss Node) | ここが鬼の本陣か | |
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼は外。 | |
Xua đuổi tà ma! | ||
鬼は外、福は内。 | ||
Xua rủi may qua, may mắn mau đến. | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 豆まきの「まめ」には、「魔の目」に投げ、魔を滅する、という語呂合わせの意味もあるね | |
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 誅伐を始めよう。ついて来たまえ! | |
Bắt đầu thảo phạt thôi. Theo ta! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ nhất (2016) | なるほど。僕らも一周年か。歌の題材にはいいかな | |
---|---|---|
Ta hiểu rồi, vậy ra là Kỉ niệm Năm thứ nhất. Đây sẽ là đề tài lí tưởng cho một bài thơ. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ hai (2017) | 僕が詠んできた歌もかなり溜まってきたな。。そろそろ歌集にするべきかな | |
Số lượng bài thơ ta sáng tác đã tích lũy lên đáng kể. Sau này có nên làm một tập thơ không nhỉ? | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | 僕らも三周年を迎えた。今や、活躍の場は戦いに限ったことではないようだね。これからも、応援よろしく頼むよ | |
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | さて、四周年か。今年の歌の題材はどうしようかな…… | |
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | 六周年か……。時の流れとは、実に早いものだね | |
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | やあ。君が歩んできた道のりもこれで一年だ。 どうだい? 見えるものも違ってきたのではないかな? | |
A. Ngài đã bước đi trên con đường này suốt một năm rồi. Còn hiện tại thế nào? Ngài đã thấy nhiều thứ đổi khác chưa? | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 二周年ともなれば、きみも歌お読めるようになったんじゃないかい? | |
Đạt đến kỉ niệm thứ hai, không biết liệu ngài đã cảm thụ được thơ chưa? | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年ともなれば、戦い以外のことにも手を出していく余裕ができたかな? | |
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | 何事も最初はあるものさ。就任四周年を迎えた今、次の目標はあるかい? | |
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Chín năm Nhậm chức | ||
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 肥後で雅と風流を学んできた歌仙兼定さ。文系刀剣として、文化の守り人になろうじゃないか | |
Sau hành trình lĩnh hội cái nhã và phong lưu tại Higo, Kasen Kanesada ta đã trở lại. Một thanh đao của nghệ thuật như ta, chẳng phải rất phù hợp để trở thành người bảo hộ cho văn hóa sao? | ||
Xuất hiện | どうだい、風流を意識したこの新衣装。雅を感じるだろう? | |
Thế nào, phục trang mới này mang theo một không khí rất chi là tao nhã, phải không? Không biết liệu ngài có cảm nhận được cái nhã ấy không nhỉ? | ||
Thành | ||
Thành | 他の刀に目移りしてもいいけれどね、最後は僕のところに戻ってくるんだろう? | |
---|---|---|
Sẽ có lúc ngài hướng sự chú ý đến những thanh kiếm khác, nhưng cuối cùng vẫn sẽ quay lại với ta, đúng không? | ||
計算するくらいなら、力押しで何とかするさ | ||
Thay vì vắt óc ra tính toán, ta thà dùng vũ lực xử lý luôn cho gọn. | ||
僕の言う文系は文系じゃないって? 誰が言ってるんだい、お仕置きが必要だね | ||
Những nghệ thuật ta thốt ra đều chẳng phải nghệ thuật ư? Ai nói câu đấy, thích ăn phạt lắm hả? | ||
Thành (rảnh rỗi) | さて……きみが帰ってくるまで、きみに贈る歌でも詠もうか | |
Nào…… Chờ khi ngài trở lại, xin kính ngài một bài thơ ta viết. | ||
Thành (bị thương) | 僕をこのままでいさせるというのにも、深遠な目的があるのだろう?……ねえ? | |
Bỏ ta lại cô quạnh thế này, hẳn phải có lý do sâu xa nào chứ nhỉ? ……Này? | ||
Tiễn kiếm tu hành | 彼がどのような姿になろうと、雅さでは僕が負ける気はしないねえ | |
Dẫu cho cậu ấy có trở về với vẻ ngoài ra sao đi chăng nữa, tôi sẽ không để thua về sự tao nhã đâu. | ||
Đội ngũ (đội viên) | わかった。僕が皆に雅を広めるとしよう | |
Đã rõ. Ta đảm bảo sẽ truyền bá sự tao nhã đến cho tất cả mọi người. | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | ああ。他の者には悪いが、当然かな | |
Ah. Mọi người nghe ta nói đừng giận nhé, nhưng đây là điều dĩ nhiên rồi. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | すばらしい。これこそがもてなしの心だよ | |
Tuyệt vời. Đây chính là cái tâm của sự tiếp đãi đầy hiếu khách. | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | ||
Trang bị | 悪くない武具だ | |
Bộ giáp này cũng không đến nỗi nào. | ||
きみの見立てだからね。文系の名にかけて、着こなしてみせよう | ||
Ta tin tưởng tầm nhìn của ngài. Là một thanh đao của nghệ thuật, ta sẽ ăn vận tao nhã nhất có thể. | ||
うん、この光沢…… | ||
Phải rồi, ánh sáng này…… | ||
Viễn chinh | 旅先から、歌を贈ろうか | |
Ngài có muốn một bài thơ về điểm đến cuộc viễn chinh này không? | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | はは、旅先の土産話は聞きたくないかい? | |
Haha, ngài có muốn nghe về những câu chuyện trong cuộc hành trình này không? | ||
Viễn chính hoàn thành (Cận Thần) | おやおや、あんなに急いで帰ってこなくてもいいのに。せわしないなぁ | |
Ôi chà ôi chà, mọi người cũng không cần phải về mau thế chứ. Trông hấp ta hấp tấp chưa kìa. | ||
Rèn kiếm | さあ……新たな刀を目利きしようか | |
Nào…… Ta cùng đi đánh giá kiếm mới nhé? | ||
Tạo lính | 文系の嗜みさ。きみの服も作ってあげようか? | |
Ta rất có mắt nhìn nghệ thuật. Để ta tự tay làm cho ngài một bộ y phục nhé? | ||
Sửa (thương nhẹ) | 返り血を流してくるよ | |
Ta sẽ đi gột sạch máu những nạn nhân dưới tay ta. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | おとなしく、傷を癒すとしよう…… | |
Ta sẽ trị thương trong yên lặng…… | ||
Cường hóa | ああ……心地いいね | |
A…… Thoải mái thật đấy. | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | 任務を通じ、日々の移り変わりをしっかり意識するんだよ? | |
Một khi đã hiểu thông về nhiệm vụ, có lẽ chăng ngài cũng ý thức được sự thay đổi của ngày tháng? | ||
Chiến tích | まさかきみ、それは恋文じゃないだろうね……? | |
Cái kia, không phải thư tình đấy chứ……? | ||
Cửa hàng | ははは、今日はきみが選んでみるべきだね。失敗を経験しなくては、審美眼は磨かれないよ | |
Hahaha, hôm nay ngài cũng nên chọn gì đi chứ. Trải qua thất bại, đó cũng là một cách để rèn luyện mắt thẩm mĩ. |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | きみに歯向かう不埒者を、手打ちにすればよいのだな | |
---|---|---|
Những kẻ xấc láo dám chống lại chủ nhân, chính tay ta sẽ xử lý chúng. | ||
Thấy tài nguyên | おやおや、風流だね | |
Ôi chà ôi chà, thật là tao nhã. | ||
Trinh sát | 作戦は簡単だ。攻め口より押し入り誅伐する。文句はなかろう? | |
Chiến thuật rất đơn giản. Phá đòn địch, diệt sạch tất cả. Không ai phàn nàn gì chứ? | ||
Bắt đầu trận đấu | 我こそは之定のさだが一振り、歌仙兼定なり! | |
Ta là Kasen Kanesada, thanh kiếm của Nosada!
| ||
PvP | 軍師とかいう理系には絶対に負けられないな、文系として | |
Là một thanh kiếm của nghệ thuật, ta tuyệt đối sẽ không để thua trước bất kì một quân sư lí hệ nào đâu! | ||
Tấn công | その首、刎ねて差し上げよう! | |
Cái đầu kia, giao ra đây! | ||
血を華と咲かせよ! | ||
Máu ngươi sẽ thấm đẫm nơi thảm hoa này! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn | 二刀,開眼! | |
Nhị Đao, Khai Nhãn! | ||
Nhị Đao Khai Nhãn (lúc tấn công) | 散れっ! | |
Chết đi! | ||
Đòn chí mạng | 我が主に歯向かった罰だ! | |
Đây là hình phạt cho những kẻ dám trái lệnh chủ nhân ta! | ||
Thương nhẹ | 雑魚のくせに……! | |
Ngươi chẳng là gì cả……! | ||
仕置きが必要だな | ||
Ngươi muốn hưởng phạt lắm rồi nhỉ. | ||
Thương vừa/ nặng | ああ……貴様が生きていていい理由は、微塵もなくなったぞ……! | |
A…… Kẻ như ngươi, chẳng có lý do gì để mà tiếp tục sống cả……! | ||
Chân kiếm tất sát | 貴様……僕を何だと心得るか! | |
Ngươi…… Ngươi nghĩ ta là ai chứ! | ||
Đấu tay đôi | 最期の瞬間まで戦う忠義なくして、主の寵愛は得られんよ | |
Nếu không có sự trung nghĩa quyết chiến đấu tới giây phút cuối cùng, ta sẽ chẳng thể nhận được sự sủng ái của chủ nhân. | ||
Boss | ああ……ここか。不埒者の本陣は | |
A……là nơi này hả? Chiến lũy của những kẻ xấc láo. | ||
Thắng trận (MVP) | はは、僕で良かったに決まっているだろう? | |
Haha, ta được ngày này là do quyết cả rồi nhỉ? | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | 文系を名乗りながら、いざとなると、きみへの言葉をまとめられない……僕は、歌人失格だな…… | |
Tự nhận mình là một thanh kiếm của nghệ thuật, vậy mà trong thời khắc cuối này, đến một lời tạ ta từ cũng chẳng thể nói với ngài…… Ta, đã thực sự mất tư cách làm thi nhân rồi…… |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 慣れてしまえば、これもまた、 風流か…… | |
---|---|---|
Chăm ngựa (xong) | 今までにない着想を得られそうだ。良い経験を得たな | |
Làm ruộng | ああ……そうか。四季の移ろいを感じ取るには、これが最良であったか…… | |
A…… Phải rồi. Đây quả là một cách lý tưởng để cảm thụ bốn mùa trôi qua…… | ||
Làm ruộng (xong) | 戻ったら、また一首歌を詠まねば | |
Khi trở về, ta nhất định phải làm một bài thơ mới được. | ||
Đấu tập | 文系の剣術で良ければ、お相手するよ | |
Đấu tập (xong) | 計算が苦手でね。とにかく攻め立てる剣術になってしまうんだ | |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
ねー君、そこまでして僕に話したい事は何かな | |
---|---|---|
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
分かったよ... 僕が怪我をしてまでっ 聞くべき話が、あるのだろう。聞かせておくれよ | |
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
おや、鍛刀が終わっているようだ | |
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入れが終わったようだね | |
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
催し物だそうだよ。雅を感じられるものかなぁ? | |
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv5】 Đổi Background |
どんな本丸になるか、きみの研鑽を楽しみにしようじゃないか | |
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
うーん | |
素材が悪い | ||
今日は日が悪いようだ | ||
失敗作にも、趣を見出すべきだよ | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
さぁ、僕に従っておくれよ | |
【Lv5】 Trang bị Omamori |
きみの想いを感じるよ | |
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
行くぞ | |
Ta đi thôi. |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | ふふふ。きみを待つ間に詠んだ歌がこんなに溜まってしまっていたよ | |
---|---|---|
Hehehe. Ta đã gom góp được từng này bài thơ ta viết trong lúc chờ ngài quay lại rồi đấy. | ||
Mừng Năm mới | 文系として、年始めの歌の出来にはこだわリたいじゃないか。悩みどころだね…… | |
Omikuji | おや、おみくじかい | |
小吉。まずまずとしておこう | ||
中吉。悪くはないさ | ||
大吉。良い兆しかな | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | ||
Ngắm Pháo Hoa | ああっ | |
Aah | ||
美しい | ||
Chúng đẹp thật nhỉ. | ||
一首詠みたいところだが 君と余韻を楽しむのもまた風流 | ||
Khung cảnh này tựa như một áng thơ song, đó cũng là một sự phong lưu để hưởng thụ dư âm ấy cùng Người. | ||
Ngắm Pháo Hoa (Ước nguyện) | 無病息災 | |
An khang vô sự. | ||
ああ | ||
Ah | ||
花火に願いを託す 悪くない | ||
Gửi gắm ước nguyện này cho những đóa pháo hoa. Thì chẳng hề tệ đâu nhỉ. | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼のもとへゆくぞ | |
---|---|---|
Setsubun (Boss Node) | 鬼の本陣へ攻め入るぞ! | |
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼は外、福は内 | |
鬼は外。 | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 豆まきの豆は炒った豆であることにも意味があるのさ そしてそれを食べることで鬼を退治したことになる | |
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | これより賊を誅伐す。僕に続け。 | |
Từ đây ta sẽ đi thảo phạt quân địch. Theo ta! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | さて、四周年か。今年の歌の題材はどうしようかな。きみも一緒に考えてくれないかい? | |
---|---|---|
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | 六周年か……。時の流れとは、実に早い。歌を解する刀も次第に増えてくれると嬉しいね | |
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | はじめてこの本丸にやって来た時と、今。そこで見えるものの差こそが大事なのさ | |
Giữa lần đầu ta đặt chân tới Bản doanh này, và hiện tại. Những gì ta thấy đã đổi khác mới là điều quan trọng nhất. | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | きみにも就任二周年の風格が出てきたね。良いことだ | |
Trải qua hai năm nhậm chức, điều đó thực sự được thể hiện qua phong cách của ngài đấy. Làm tốt lắm. | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年ともなれば、戦い以外のことにも手を出していく余裕ができたかな? | |
Nay đã Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức, ngoài chỉ ngày ngày xuất chinh đánh trận ra, chúng ta cũng nên theo đuổi những cái khác chứ nhỉ? | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | 何事も最初はあるものさ。就任四周年を迎えた今の気持ち、詠んでみてくれないかい? | |
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
主へ
やあ。せっかくの修行の旅だからね。
こうして手紙を書く楽しみを満喫しているよ。
とは言え、歴史を辿る旅だからね。
見聞きしたものをあまり詳細に書いてはならないと言われているんだ。
これでは面白さも半減だと思わないか? でも決まり事である以上は仕方ないか。
書ける範囲では、今僕がいるのは肥後の国。
元の主である細川三斎様の客人として招かれているんだ。
強さとは違うかもしれないけれど、文化的な審美眼を鍛えてくるつもりだよ。
Chủ nhân,
Xin chào. Đây là một chuyến tu hành tuyệt vời mà ta đã phải đợi chờ rất lâu mới có được.
Viết một lá thư như thế này là niềm vui của ta.
Dẫu sao thì, đây cũng là một cuộc hành trình lần theo dấu tích của lịch sử.
Người ta hay thường nói, không nên kể những trải nghiệm của bản thân quá tường tận cho người khác biết.
Nghe mất vui thật đấy, ngài cũng nghĩ vậy chứ? Dẫu thế, quy tắc thì cũng là quy tắc rồi, đành lòng mà theo vậy.
Theo chuẩn mực phạm vi mà viết, hiện tại ta đang ở khu vực tỉnh Higo.
Ta vừa nhận lời làm khách đến thăm của Chủ Nhân cũ, Ngài Hosokawa Sansai. [1]
Dẫu cho điều này hoàn toàn khác với sức mạnh thể lực, ta đang có dự định rèn luyện cách nhìn nhận văn hóa thẩm mĩ của bản thân.
1. Hosokawa Sansai (細川三斎), hay còn được biết đến là Hosokawa Tadaoki (細川忠興) là một bậc thầy của văn hóa Trà đạo Nhật Bản.
主へ
やあ。そろそろ僕からの手紙が来る頃だと思っていったのではないかな。
僕としてはもっとちょくちょく手紙を出したいのだけれど。
修行の方は充実しているのだけれど、その成果を歌にできないのはもどかしいね。
それにしても三斎様から学ぶべきことは多い。
後世では乱行をおもしろおかしく取り沙汰されることがあるけれど、
芸術家とはそういうものではないかな?
Chủ nhân,
Xin chào. Chắc cũng đến lúc phải gửi thêm thư rồi nhỉ?
Về phần ta, ta lại muốn có thể gửi thư về thường xuyên hơn.
Tuy rằng việc Tu hành diễn ra rất suôn sẻ, thật tiếc rằng ta không có cơ hội viết một khúc thơ về thành quả ấy.
Nói sao đi chăng nữa, ta vẫn còn rất nhiều điều phải học thêm từ Ngài Sansai.
Dẫu rằng hậu thế sẽ còn lưu lại một vài đồn đoán hài hước về những hành vi nhiễu loạn,
Nhưng chính những điều như vậy, chẳng phải chúng làm nên cái chất của một nghệ sĩ hay sao?
主へ
やあ。旅先からの手紙はこれで最後になりそうだよ。
……ああ。三斎様がお亡くなりになられてね。
これ以上ここでは学べなくなってしまったんだ。
晩年の三斎様は、非常に穏やかな方だったよ。きみは驚くかな?
あの方は要するに、純粋な方だったんだよね。
それ故に、許せないことが多くあったのだろう。
だが、それも年を重ねて、飲み下せるようになっていったのだろうね。
僕がその境地に達せているかはわからないが、目標はできた。
あとはきみのところで実践しよう。
Chủ nhân,
Xin chào. Đây sẽ là lá thư cuối cùng ta gửi từ nơi này.
……A. Ngài Sansai qua đời rồi.
Ta chẳng còn gì để học thêm tại nơi đây nữa.
Ngài Sansai trong những ngày tháng cuối đời, bỗng trở nên bình tâm đến lạ kì. Ngài có ngạc nhiên không?
Ngài ấy, nói đúng ra, là một con người rất thuần túy.
Cũng chính vì lý do ấy, mà vô vàn sự vụ khó lòng dung thứ đã xảy ra.
Dẫu cho vậy, khi năm tháng trôi qua, có lẽ ngài ấy đã dần học cách chấp nhận tất cả.
Ta không dám chắc bản thân đã đạt tới cảnh địa ấy hay chưa, nhưng mục tiêu thì cũng đã hoàn tất rồi.
Vậy nên, tới đây ta trở về nơi của ngài để thực hành nhé?
Chi tiết về nhân vật[]
Tin tức | Cập nhật gần đây • Chiến dịch • Sự kiện • Trạng thái Server || Phụ kiện || Touken Ranbu Pocket |
---|---|
Danh sách nhân vật | Các nhân vật • Danh sách phân loại kiếm • Thống kê thuộc tính • Chiều cao || Biểu tượng kiếm • Danh sách Kiếm rơi || Minh họa và Lồng tiếng || Konnosuke |
Nội thành | Xuất chinh • Viễn chinh • PvP || Rèn • Binh lính • Trang bị • Đội ngũ • Sửa chữa • Cường hóa • Loạn Vũ • Nội phiên || Nhiệm vụ || Chiến tích • Thư viện Kiếm • Hồi ức • Bản ghi thoại || Cửa hàng • Background • BGM Cận thần • Âm nhạc • Koban || Tản bộ |
Hướng dẫn | Đăng ký • Truy cập & Khắc phục sự cố • Trợ giúp • Cách Chơi • Thuật ngữ • Vật phẩm |
Cơ chế | Cơ chế chiến đấu • Điểm Kinh nghiệm • Trạng thái • Nâng cấp || Danh sách kẻ thù • Kebiishi |
Truyền thông | Touken Ranbu Hanamaru • Zoku Touken Ranbu Hanamaru • Katsugeki Touken Ranbu || Kịch • Nhạc kịch • Movie || Okkii Konnosuke no Touken Sanpo |
Cộng đồng | Quy định • Đóng góp • Đề xuất • Thăm dò ý kiến || Quản Trị Viên • Diễn đàn Wiki • Tán gẫu |