Thông tin về Nhân vật[]
Lời thoại[]
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 源氏の重宝、膝丸だ。試し斬りで罪人を斬ったら、両膝を一刀で断った事から名付けられた。
……もっとも、兄者同様に、他の名で俺を呼びたがる者もいるな |
|
Bảo vật của Genji, Hizamaru. Tôi được gọi như vậy vì khi được dùng để chém phạm nhân trong lần thử kiếm, tôi đã chém đứt luôn cả hai đầu gối của hắn chỉ trong một nhát. ...Cơ mà, cũng như anh trai tôi, một số người muốn gọi tôi bằng những tên gọi khác nữa. | ||
Xuất hiện | 源氏の重宝、膝丸だ。ここに兄者は来ていないか? | |
Bảo vật của Genji, Hizamaru. Anh trai tôi đã đến chưa vậy? | ||
Mở đầu | ||
Đăng nhập (đang tải) | …ん?もう出番か。 | |
---|---|---|
...Hm? Đến lượt tôi rồi sao? | ||
Đăng nhập (tải xong) |
刀剣乱舞、始まるぞ。 | |
Touken Ranbu, đang bắt đầu. | ||
Bắt đầu chơi | 俺に任せておけ。 | |
Cứ để cho tôi. |
Thành | ||
Thành | 兄者が迷惑をかけてないか?兄者はあの性格だから… | |
---|---|---|
Anh trai tôi có hay làm phiền ngài không? Tính anh ấy vốn vậy rồi, nên là… | ||
兄者が…また俺の名前を忘れているな…。…いや、泣いてはない。泣いてはないぞ! | ||
Anh trai, anh ấy...lại quên tên tôi nữa rồi...Không, tôi không có khóc. Tuyệt đối không có khóc đâu! | ||
俺と兄者は本当に仲の良い兄弟なのだ。…本当だぞ | ||
Tôi với anh trai có quan hệ rất tốt đấy nhé...Thật đó. | ||
Thành (rảnh rỗi) | 兄者ー!兄者はおらんか? | |
Anh trai! Anh có ở đây không? | ||
Thành (bị thương) | 手入れをしないと、刀はすぐに駄目になるぞ | |
Nếu không được sửa chữa, một thanh kiếm sẽ sớm trở nên vô dụng. | ||
Tiễn kiếm tu hành | 彼の新たな力に期待しよう | |
Tôi mong sẽ sớm được chứng kiến sức mạnh mới của cậu ấy. | ||
Yêu cầu tu hành | 主よ、頼みがある | |
Chủ nhân, tôi có một thỉnh cầu. | ||
Đội ngũ (đội viên) | ああ、任された | |
Ah, cứ phó thác cho tôi. | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 兄者を差し置いて…俺が総領で良いのか? | |
Bỏ qua anh trai tôi như thế...Tôi làm đội trưởng liệu có ổn không? | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | おおっ!兄者が喜びそうなぁ! | |
Ôi! Anh trai tôi sẽ thích lắm đây! | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | 頂こう | |
Tôi xin được thưởng thức. | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | 武士には、これ位が丁度良かろう | |
Với một võ sĩ, bấy nhiêu đây là vừa đủ rồi. | ||
Trang bị | この装備、あやかし相手でも通用するか? | |
Trang bị này có tác dụng với cả ma quỷ à? | ||
なるほど、しっくりくるよう馴染ませよう | ||
Hiểu rồi, tôi sẽ sớm làm quen với trang bị này. | ||
正しく、敵相手にだけ振るいたいものだね | ||
Tất nhiên, tôi sẽ chỉ dùng chúng để chống lại kẻ thù thôi. | ||
Viễn chinh | 行ってくる。留守の間、兄者を頼む | |
Tôi đi đây. Nhờ ngài chăm sóc anh trai tôi khi tôi vắng mặt. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | 今回の結果はこうなったぞ | |
Kết quả chuyến đi này như sau. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Cận Thần) | 玄関先が賑やかだなぁ | |
Có vẻ như lối vào khá huyên náo. | ||
Rèn kiếm | 新しい仲間か | |
Đồng đội mới sao? | ||
Tạo lính | 完成したぞ | |
Đã hoàn thành. | ||
Sửa (thương nhẹ) | しばし休みを貰うぞ | |
Tôi xin nghỉ ngơi một lát. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | 蜘蛛を斬ったら元通り…とはいかんのでなぁ | |
Nếu chém lũ nhện giống như trước thì... tôi sẽ hồi phục chăng? | ||
Ghi chú:
Có thể đang nhắc đến một cái tên khác của Hizamaru là Kumokirimaru, được Minamoto no Yorimitsu đặt cho sau khi ông chém yêu quái Tsuchigumo. | ||
Cường hóa | うむ、力が満ちて行く。 | |
Mm, sức mạnh trong tôi đang dâng tràn. | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | 任務達成だ。確認しよう。 | |
Nhiệm vụ đã hoàn thành. Xin hãy kiểm tra. | ||
Chiến tích | 君に文が届いていたぞ。 | |
Có một bức thư xin gửi ngài. | ||
Cửa hàng | 買うべきものは、予め決まっているのか? | |
Ngài đã quyết định mình cần mua gì chưa? |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | いざ、出陣! | |
---|---|---|
Giờ thì, xuất chinh! | ||
Thấy tài nguyên | 兄者への土産が出来たな | |
Cái này có thể làm quà cho anh trai đây. | ||
Trinh sát | …よし、痕跡を追跡だ。そして包囲する。 | |
Được rồi, hãy theo dấu của chúng. Sau đó ta sẽ bao vây chúng. | ||
Bắt đầu trận đấu | やあやあ、我こそは源氏の重宝、膝丸なり! | |
Yah yah, ta là bảo vật của Genji, Hizamaru!
| ||
PvP | 全力でぶつかろう。そうでなければ、訓練にならんからな | |
Hãy toàn lực chiến đấu. Bằng không thì không thể gọi là tập luyện được. | ||
Tấn công | ッタアアアア! | |
Ttaaaaa! | ||
瘴気!断つべし! | ||
Thứ chướng khí này! Phải áp chế nó! | ||
Đòn chí mạng | 例えあやかしであろうと、恐るるに足らず! | |
Kể cả là ma quỷ đi nữa, không có gì phải sợ! | ||
Thương nhẹ | ッフン、それだけか? | |
Hmph, ngươi chỉ có thế thôi à? | ||
恐るるに足らず…! | ||
Không phải sợ gì hết...! | ||
Thương vừa/ nặng | ッチ、油断が過ぎたか | |
Tsk, có phải tôi đã quá bất cẩn? | ||
Chân kiếm tất sát | 俺が負けては、兄者の評判にも関わるからなぁ! | |
Nếu ta thua ở đây, thanh danh của anh trai sẽ bị vấy bẩn mất! | ||
Đấu tay đôi | 神仏の加護が無くとも、勝てると証明しよう! | |
Ta sẽ cho ngươi thấy ta có thể chiến thắng mà không cần sự bảo hộ của Thần hay Phật gì hết! | ||
Boss | この瘴気…妖かしが近いな | |
Luồng chướng khí này...Yêu ma đang ở gần đây. | ||
Thắng trận (MVP) | …俺がか?兄者では無く… | |
...Tôi thắng à? Không phải anh trai tôi sao... | ||
Nâng cấp | 土蜘蛛を知っているか? 病をまき散らす巨大な蜘蛛のあやかしだ。まあ、俺の敵ではないがな | |
Ngài có biết Tsuchigumo là gì không? Đó là những yêu quái nhện khổng lồ chuyên gieo rắc ốm đau bệnh tật. Mà, giờ chúng chẳng còn là đối thủ của tôi nữa rồi. | ||
Ghi chú:
Liên quan đến Kumokirimaru - một tên gọi khác của Hizamaru. Minamoto no Yorimitsu được cho là đã từng dùng Hizamaru để giết một Tsuchigumo (土蜘蛛: Thổ Tri Chu), nhờ đó thanh kiếm này có tên Kumokirimaru, tức 'chém nhện'. | ||
Nâng cấp Toku Ni | 何? 俺が蛇っぽいだと? 一体どういう意味だ | |
Cái gì? Ngài vừa bảo rằng tôi giống rắn à? Ý ngài là sao? | ||
Ghi chú:
Liên quan đến Hoemaru - một tên gọi khác của Hizamaru. Minamoto no Tameyoshi đã đặt lại tên Hoemaru cho Hizamaru vì ông cho rằng thanh kiếm phát ra âm thanh the thé giống tiếng rắn vào ban đêm. | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | 兄者、また…離れ離れだな… | |
Anh trai...Một lần nữa,...chúng ta lại bị chia cắt... | ||
Ghi chú:
Hai thanh kiếm được lưu truyền trong nội bộ gia tộc Genji, đến thời của Minamoto no Tameyoshi thì Hizamaru được gửi đến đền Kumano. Hơn một trăm năm sau, qua rất nhiều biến cố, Minamoto no Yoritomo mới lấy lại Usumidori (Hizamaru) từ Kumano. Điều này cũng lý giải tại sao một số tài liệu cho rằng Hizamaru không thật sự là bảo vật gia truyền của nhà Minamoto. |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 我々兄弟に妙な仕事を振らないでもらいたいな… | |
---|---|---|
Tôi sẽ rất cảm kích nếu ngài không giao những công việc quái đản cho anh em chúng tôi. | ||
Chăm ngựa (xong) | 馬屋丸……、馬飼丸………… | |
Chuồng ngựa-maru...Chăm ngựa-maru... | ||
Làm ruộng | 今の俺を源氏の連中が見たら、卒倒するんじゃないか? | |
Người nhà Genji sẽ xỉu mất nếu họ thấy tôi như thế này, Ngài có nghĩ vậy không? | ||
Làm ruộng (xong) | まさか源氏の宝重が農具やってるとは、誰も思うまい | |
Thật là, ai mà ngờ được rằng bảo vật của Genji lại phải đi làm ruộng như thế chứ. | ||
Đấu tập | 長く生きている分、教えられることもあるだろう | |
Từng sống lâu thế này, chắc chắn vẫn còn thứ mà tôi có thể dạy cho cậu. | ||
Đấu tập (xong) | これで、あやかしにも対応できるのではないか? | |
Bấy nhiêu đây, liệu đã đủ để cậu chiến đấu với yêu ma chưa? |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
どうした、何があった | |
---|---|---|
Sao thế, có chuyện gì à? | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
怪我をしている時は、大人しくするべきだろう | |
Lúc đang bị thương thế này, tôi nên nằm nghỉ mới phải. | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
鍛刀終了だ。確認しよう | |
Rèn kiếm đã hoàn thành. Ngài hãy kiểm tra xem. | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入れ終了だ。確認しよう | |
Sửa chữa đã hoàn thành. Ngài hãy kiểm tra xem. | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
知らせを持ってきたぞ | |
Tôi đã mang thông báo đến rồi đây. | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv4】 Kích hoạt tự chiến |
||
【Lv5】 Đổi Background |
ふむ、模様替えか……俺も確認しよう | |
Hm, bày trí lại à...Tôi sẽ đi xem thử. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
ぬぅ…… | |
Hm... | ||
おかしい…… | ||
Thật kì lạ... | ||
考えていた結果と違うぞ | ||
Khác hẳn thành quả mà tôi nghĩ đến. | ||
失敗……だな | ||
Thất bại... rồi nhỉ? | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
少々無理をさせるかもしれん、許せ | |
Có lẽ sẽ phải khiến ngươi làm việc hết sức rồi, xin lỗi nhé. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
まずは兄者に渡してくれ | |
Xin hãy đưa cho anh trai tôi trước. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
行くぞ! | |
Ta đi thôi! |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | おお。帰ってきたのか。なに、案ずることはない。主の不在には慣れている | |
---|---|---|
Ô. Ngài về rồi đấy sao. Gì cơ, ngài chẳng cần lo lắng gì đâu. Tôi đã quá quen với sự vắng mặt của chủ nhân rồi. | ||
Mừng Năm mới | 新年あけましておめでとう。 ……兄者め。 お年玉を配って回るのはいいが、 出会うもの全てに配っていては金がいくらあっても足りんぞ | |
Chúc mừng Năm mới...Đồ anh trai ngốc. Mừng tuổi thì thì tốt nhưng mà, gặp ai cũng đưa như vậy thì có bao nhiêu tiền cũng chẳng đủ chi đâu. | ||
Omikuji | おみくじとは…… | |
Rút quẻ thì... | ||
小吉だ…… | ||
Là Tiểu Cát... | ||
中吉か | ||
Trung Cát sao? | ||
大吉。良いようだ | ||
Đại Cát. Tốt rồi nhỉ? | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 兄者が行方不明にならぬか心配だ。一いや、花見なのはわかっている。 | |
Tôi lo là anh tôi sẽ đi lạc ấy. À, tôi vẫn biết là chúng ta đang ngắm hoa mà. | ||
Tanabata | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Tản bộ (Báo cáo tiến trình) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼など! | |
---|---|---|
Là lũ quỷ sao! | ||
Setsubun (Boss Node) | 兄者を探すほどではない! | |
Nó chẳng là gì so với tìm anh trai cả! | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼はぁ外!福はぁ内! | |
Quỷ hãy biến đi! Phúc hãy ở lại! | ||
鬼はぁ外ぉ!兄はぁ内ぃ! | ||
Quỷ hãy biến đi! Anh trai hãy ở lại! | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 節分など!兄者に比べれば! | |
Setsubun sao! Nó chẳng là gì so với anh trai tôi đâu! | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 我が方の力を見せつけよ! | |
Hãy cho chúng thấy sức mạnh của chúng ta! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ nhất (2016) | 一周年の宴か。きっと兄者はよくわかっておらぬことだろう…… | |
---|---|---|
Tiệc chào đón Kỉ niệm thứ nhất? Có khi anh trai cũng chẳng hiểu mấy chuyện thế này đâu... | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ hai (2017) | 二周年の宴か。きっと兄者はよくわかっておらぬことだろう…… | |
Tiệc chào đón Kỉ niệm thứ hai? Có khi anh trai cũng chẳng hiểu mấy chuyện thế này đâu... | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | 三周年か。兄者は人の世の感覚にまだ慣れてないだろうから、代わりに俺が日頃の感謝を申し上げる | |
Kỉ niệm Năm thứ ba? Anh trai tôi vẫn chưa quen với cuộc sống của con người lắm. Hãy để tôi thay anh ấy bày tỏ lòng biết ơn. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | 四周年を迎えたそうだな。どうせ兄者はいつもの調子であろうから、俺がその分しっかりせねばな | |
Nghe bảo đã đến Kỉ niệm Năm thứ tư rồi nhỉ? Anh tôi sẽ như bình thường thôi, nên chắc chắn phải có tôi bù cho phần anh ấy rồi. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | ついに五周年か。今後も歴史は移り変わるだろうが、我ら兄弟のことをよろしく頼む | |
Cuối cùng cũng đến Kỉ niệm Năm thứ năm nhỉ? Lịch sử từ giờ vẫn sẽ thay đổi, nhưng hãy chăm sóc anh em chúng tôi nhé. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | きっと兄者はまだ五周年から切り替わったことに気づいてはいまい。代わりに俺から六周年の挨拶をさせてもらおう | |
Chắc chắn anh tôi còn chưa nhận ra chúng ta đã qua Kỉ niệm năm năm đâu. Tôi thay mặt anh ấy gửi lời chúc mừng ngài nhân Kỉ niệm Năm thứ Sáu vậy. | ||
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | 主は就任一周年か。なるほど、道理でこの本丸の充実ぶりよ | |
Là kỉ niệm Một năm Nhậm chức của Chủ nhân hả? Thảo nào bản doanh đông vui vậy. | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年おめでとう。我らの惣領として頑張っているな | |
Chúc mừng Kỉ niệm Hai năm Lễ nhậm chức của ngài. Ngài hẳn đã làm việc hết mình trên cương vị lãnh đạo, phải không? | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年だな。その不断の努力こそが重要なのだ | |
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức rồi. Sự nỗ lực không ngừng của ngài rất quan trọng đó. | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | うむ、就任四周年か。惣領としての実力も毎年上がっているな | |
Hm, Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức à? Khả năng lãnh đạo của ngài qua mỗi năm lại tiến bộ hơn rồi. | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | なんと、もう就任五周年か。これは敬服せざるを得ないな | |
Gì nhỉ, đã đến Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức rồi sao? Tôi không thể không khâm phục ngài. | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | 今年で就任六周年となったか。主の勤勉さには感じ入るものがある | |
Năm nay đã là Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức của ngài. Sự cần mẫn của ngài làm tôi rất ấn tượng. | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Chín năm Nhậm chức | ||
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 時を遡り、源義経が散る様を見てきた源氏の重宝、膝丸だ。 兄弟は仲良くするべきもの。俺は兄者同様、今の主の重宝として力を振るおう | |
Tôi là Hizamaru, bảo vật của Genji, đã trở lại quá khứ và chứng kiến ngài Minamoto no Yoshitsune hy sinh. Anh em nên hòa thuận với nhau. Giống với anh trai, như một bảo vật của chủ nhân hiện tại, tôi sẽ cống hiến toàn bộ sức mình. | ||
Xuất hiện | 春の山の清々しさは記憶の彼方に。今の俺は君の重宝だな | |
Vẻ tinh khiết của ngọn núi xuân đã là ký ức xa xăm. Hiện giờ tôi là bảo vật của ngài. | ||
Ghi chú:
Có thể đang nói về một tên gọi của Hizamaru - Usumidori - được Yoshitsune đặt cho khi ông trông thấy một ngọn núi xanh biếc vào mùa xuân ở Kumano. Sau đó, ông tặng Hizamaru cho đền Kumano và tự vẫn trong cuộc truy sát của Yoritomo, vì vậy Hizamaru đã không được gặp lại chủ nhân mình, cũng như vĩnh viễn mang tên Usumidori. | ||
Thành | ||
Thành | 兄に振り回されるのは弟の本懐だ。当然だろう? | |
---|---|---|
Ước muốn của một người em trai là được đồng hành với anh của mình. Đó không phải là điều hiển nhiên sao? | ||
よし。敵が巨大な妖だろうが退治してみせよう | ||
Được. Kẻ địch có là yêu quái khổng lồ đi nữa, tôi cũng sẽ tiêu diệt chúng. | ||
兄弟親族が相争うなんて。悪夢そのものだよ | ||
Huynh đệ thân tộc tương tàn, có lẽ... Những chuyện như thế chính là ác mộng. | ||
Thành (rảnh rỗi) | いかんな……兄者がまた妙なお告げを受信しているのではないかと思うと落ち着かん | |
Không ổn... nghĩ đến việc anh trai tôi chưa nhận được thêm một thiên khải tốt đẹp nào cứ làm tôi đứng ngồi không yên. | ||
Thành (bị thương) | 兄者はあの性格だが、俺は主を甘やかさないぞ | |
Tuy tính cách của anh trai tôi như thế, nhưng tôi thì không dễ dãi với ngài đâu. | ||
Tiễn kiếm tu hành | 新たな逸話によって名を変えることは珍しいことではないが、彼はどうなのだろうな | |
Tuy việc bị đổi tên vì một giai thoại mới với tôi không có gì lạ, nhưng không rõ cậu ta thì sẽ thế nào. | ||
Đội ngũ (đội viên) | 重宝の名誉にかけて | |
Tôi xin lấy danh dự của một bảo vật để đảm bảo. | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 兄者と違って俺には戦勝加護はないのだがな | |
Khác với anh trai, tôi không được gia hộ để chiến thắng đâu đấy. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | おお、兄者が喜びそうな | |
Ồ, anh trai tôi sẽ rất thích đây. | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | 馳走になった | |
Đã trở thành bữa tiệc rồi. | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | しっかり食べずして、戦働きは出来ぬ | |
Không ăn uống tử tế thì không làm việc gì được. | ||
Trang bị | この装備、あやかし相手でも通用するかな | |
Trang bị này có tác dụng với cả ma quỷ à? | ||
なるほど、しっくりくるよう馴染ませよう | ||
Hiểu rồi, tôi sẽ sớm làm quen với trang bị này. | ||
分かった。敵へと存分に振るってみせよう | ||
Tôi hiểu rồi. Cứ tự do quét sạch quân địch thôi. | ||
Viễn chinh | 陰で支えるのが弟の役目。行ってくるぞ | |
Bổn phận của một người em trai là làm hậu phương. Tôi đi ngay đây. | ||
Ghi chú:
陰で支える dịch theo nghĩa đen là "hỗ trợ từ trong bóng tối", tức lặng lẽ làm việc mà không ai biết đến. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | 兄者の役に立てばよいのだが | |
Hy vọng điều này sẽ hữu ích cho anh trai. | ||
Viễn chính hoàn thành (Cận Thần) | 玄関先が賑やかだな | |
Có vẻ như lối vào khá huyên náo. | ||
Rèn kiếm | 新しい仲間か。兄者の分まで挨拶してこよう | |
Một người đồng đội mới sao? Tôi sẽ thay mặt anh trai ra chào. | ||
Tạo lính | 兄者は感覚で作るが、俺は理論で作る | |
Anh trai tôi dựa vào cảm tính, còn tôi thì làm theo lý thuyết. | ||
Sửa (thương nhẹ) | しばし休みをもらうぞ | |
Tôi xin nghỉ ngơi một lát. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | 蜘蛛を斬ったら元通り……とはいかんのでな | |
Nếu chém lũ nhện giống như trước thì... tôi sẽ hồi phục chăng? | ||
Ghi chú:
Có thể đang nhắc đến một cái tên khác của Hizamaru là Kumokirimaru, được Minamoto no Yorimitsu đặt cho sau khi ông chém yêu quái Tsuchigumo. | ||
Cường hóa | この力……主と兄者のために | |
Luồng sức mạnh này... tôi sẽ vì Chủ Nhân và anh trai. | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | せっかく達成したのだから、放っておいてはならんぞ | |
Cuối cùng ngài cũng hoàn thành nhiệm vụ, đừng nên vứt xó như vậy chứ. | ||
Chiến tích | 兄者は気にしないだろうが、戦績は大事だぞ | |
Anh trai tôi có lẽ không quan tâm, nhưng chiến tích rất quan trọng. | ||
Cửa hàng | 君の財布は君の物だが、主の財政は我々にも関わるんだからな | |
Ví của ngài là của ngài, nhưng tiền của ngài thì liên quan đến chúng tôi. |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | 今より戦を開始する いざ出陣! | |
---|---|---|
Bây giờ, trận chiến đã bắt đầu. Xuất chinh thôi! | ||
Thấy tài nguyên | 兄者への土産が出来たな | |
Tôi mới tìm được món quà lưu niệm cho anh trai đây. | ||
Trinh sát | 布陣に穴はないか?そこから奇襲をかける | |
Trận địa kẻ địch có sơ hở không? Chúng ta sẽ dựa vào đó để tấn công bất ngờ. | ||
Bắt đầu trận đấu | やあやあ我こそは、髭切が弟、膝丸なり!主の命にて、汝らを討たん! | |
Yah yah, em trai của Higekiri, Hizamaru đây! Theo mệnh lệnh của chủ nhân, tôi sẽ hạ gục chúng!
| ||
PvP | 相争っていいのは訓練だけ……だな? | |
Chỉ khi tập luyện thì mới được chiến đấu với nhau... phải không? | ||
Ghi chú:
Tham khảo thoại đấu tập (kiwame) của Higekiri để hiểu thêm về lời thoại này. | ||
Tấn công | シャアアアア! | |
Shaaaaa! | ||
瘴気、絶つべし! | ||
Thứ chướng khí này, phải áp chế nó! | ||
Đòn chí mạng | たとえ敵が大量であろうと、恐るるに足らず! | |
Dù quân địch đông thế nào đi nữa, không có gì phải sợ cả! | ||
Thương nhẹ | ふん、それだけか | |
Hm... Chỉ có thế thôi sao? | ||
恐るるに足らず | ||
Không có gì phải sợ! | ||
Thương vừa/ nặng | ぐっ、傷が深い……! | |
Ugh! Vết thương sâu quá...! | ||
Chân kiếm tất sát | ここで負けては、完全に兄者に忘れられてしまうからな! | |
Nếu bại trận ở đây, anh trai sẽ hoàn toàn lãng quên tôi mất! | ||
Đấu tay đôi | 絶望的な戦力差であろうとも、意志の力が勝利を成す! | |
Cho dù cách biệt về sức mạnh, ý chí sẽ mang lại chiến thắng! | ||
Boss | この瘴気……あやかしが近いな | |
Luồng chướng khí này... Yêu ma đang ở gần đây. | ||
Thắng trận (MVP) | 兄者を差し置いて俺でいいんだろうか? | |
Bỏ qua anh trai tôi như thế liệu có ổn không? | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | 主よ……兄者を、頼む……兄者は……きっと主に、勝利をもたらすだろうから…… | |
Chủ nhân... Anh trai tôi... xin nhờ ngài... tôi chắc chắn... anh ấy sẽ mang lại... chiến thắng cho ngài... |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 兄者の乗る馬であれば、世話をするのもやぶさかではないが…… | |
---|---|---|
Nếu là ngựa mà anh trai cưỡi, tôi sẵn lòng chăm sóc... | ||
Chăm ngựa (xong) | これも兄者のためだ。うむ…… | |
Đây cũng là vì anh trai. Hm... | ||
Làm ruộng | 兄者を飢えさせるわけには行かぬし、な…… | |
Không thể để anh trai bị bỏ đói được, nhỉ... | ||
Làm ruộng (xong) | 兄者が腹いっぱい食べて、喜んでくれればいいのだ。うむ | |
Mong là anh tôi sẽ ăn no và cảm thấy hài lòng. Uhm. | ||
Đấu tập | 俺も鍛えねば、兄者に笑われるからな | |
Tôi cũng phải tập luyện, nếu không anh trai sẽ cười chê tôi. | ||
Đấu tập (xong) | 後進から学ぶことも多いな。これだから面白い | |
Rất nhiều điều có thể học hỏi từ hậu bối. Điều này cũng thật thú vị. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
どうした?兄者が何かやらかしたか | |
---|---|---|
Có chuyện gì sao? Anh trai tôi làm việc gì à? | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
くっ……緊急事態か?兄者に……何か? | |
Ugh... Có chuyện khẩn cấp à? Anh trai tôi... có sao không? | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
せっかく鍛刀が終わったのだ、そのままにせぬように | |
Rèn kiếm đã hoàn thành rồi. Ngài không nên để mặc như vậy. | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入待ちが滞らぬようにせねばな | |
Tôi phải đảm bảo danh sách chờ sửa chữa sẽ không bị trì hoãn. | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
催し物があるようだな | |
Hình như là một sự kiện đấy. | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv5】 Đổi Background |
兄者はとやかく言わないだろうが、やはり過ごしやすくせねば | |
Chắc anh tôi chẳng nói gì đâu, nhưng ta vẫn nên khiến nơi này thoải mái hơn. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
っむ! | |
Hm! | ||
おかしい… | ||
Thật kì lạ... | ||
考えていた結果と違うぞ | ||
Khác hẳn thành quả mà tôi nghĩ đến. | ||
失敗…だな | ||
Thất bại... rồi nhỉ? | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
少々無理をさせるかもしれん、許せ | |
Có lẽ sẽ phải khiến ngươi làm việc hết sức rồi, xin lỗi nhé. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
分かった、帰ってこよう | |
Đã rõ, tôi sẽ trở về. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
我らに勝利を! | |
Chiến thắng sẽ về tay chúng ta! |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | おお、帰ってきたのか。では兄者に声を掛けてこよう。主も一緒に来るか? | |
---|---|---|
Ồ, ngài về rồi à? Tôi đang định gặp anh trai nói chuyện. Chủ nhân có muốn đi cùng không? | ||
Mừng Năm mới | 新年あけましておめでとう。……時に、兄者を見なかったか。今朝から見かけぬ。嫌な予感がするのだ | |
Chúc mừng năm mới... Nhân tiện, ngài có thấy anh trai tôi không? Từ sáng nay đã không thấy anh ấy đâu. Tôi có linh cảm xấu. | ||
Omikuji | おみくじとは…… | |
Rút quẻ thì... | ||
小吉だ…… | ||
Là Tiểu Cát... | ||
中吉か | ||
Trung Cát sao? | ||
大吉。良いようだ | ||
Đại Cát. Thế thì tốt rồi. | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 花のもとで騒ぐのはいい | |
Ồn ào dưới tán cây cũng thật tốt. | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | ||
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 鬼には負けぬ! | |
---|---|---|
Tôi sẽ không thua lũ quỷ đâu! | ||
Setsubun (Boss Node) | 鬼め、見つけたぞ! | |
Bọn quỷ, tìm thấy các ngươi rồi! | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼はー外 福はー内 | |
Quỷ hãy biến đi, phúc hãy ở lại! | ||
福は内! | ||
Phúc hãy ở lại! | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | あーにじゃー! | |
Anh haiii! | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 我が方の力を見せつけよ! | |
Chứng tỏ sức mạnh của chúng ta nào! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | きっと兄者はまだ六周年に切り替わったことに気づいてはいまい。刀と人の時間の流れは異なるものだが、これから頼む | |
---|---|---|
Chắc chắn anh tôi vẫn chưa để ý chúng ta đã trải qua Kỉ niệm Năm thứ Năm. Thời gian trôi đối với người và kiếm thật khác nhau, nhưng từ giờ mong ngài vẫn giúp đỡ chúng tôi. | ||
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | 主は就任一周年か。なるほど、道理であの堂々とした指揮よ | |
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức của ngài à? Tôi hiểu mà, là nhờ sự lãnh đạo xuất sắc của ngài. | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年おめでとう。さすが我らの惣領。仕えていて鼻が高い | |
Chúc mừng ngài Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức. Quả không hổ là thống lĩnh của chúng tôi. Tôi rất vinh dự được phục vụ ngài. | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年だな。その不断の努力こそが我らの惣領たる証 | |
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức rồi nhỉ? Sự nỗ lực không ngừng đó cũng chính là sự khẳng định ngài là chủ nhân của chúng tôi. | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | うむ、就任四周年か。惣領としての実力はどこまで上がるのか。誇らしく思う | |
Hm, Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức sao? Kỹ năng làm một chủ tướng của ngài đã tiến bộ đến mức nào rồi? Tôi thấy rất tự hào về ngài. | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | なんと、もう就任五周年か。やはり主は我ら兄弟の惣領に相応しい…… | |
Gì nhỉ, đã Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức rồi à? Quả thực, ngài hoàn toàn xứng đáng làm chỉ huy của anh em chúng tôi... | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | 今年で就任六周年となったか。我らの惣領たる主の勤勉さには頭が下がる | |
Năm nay là đến Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức rồi. Xin ngả mũ trước sự cần mẫn của chủ tướng. | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
主へ
まずは修行の許可を出してくれたことに感謝を。
俺は兄者のように八幡大菩薩のお告げを受けて行動することはできぬ。
だから、この旅を決めたのは俺自身の判断だ。
やはり源氏の重宝としての力を最大限発揮するには源氏との接触が必要だ。
強くなって帰る。楽しみにしておけ。
Gửi chủ nhân
Trước hết, cảm ơn ngài đã cho phép tôi lên đường tu luyện.
Không như anh trai, tôi không nhận được thiên khải từ Bát Phiên Đại Bồ Tát để mà làm theo.
Vì vậy, chuyến đi này là do tôi tự quyết định.
Để hoàn toàn giải phóng sức mạnh với tư cách một bảo vật của Genji, tương tác với thành viên của gia tộc là điều cần thiết.
Tôi sẽ trở về và mạnh mẽ hơn. Xin hãy chờ tin tôi.
主へ
俺は京へとやってきた。
目的は九郎……、義経の一行と合流するためだ。
まだこの段階で義経の下に俺は存在していない。
だが、俺の最後の名付けを行なったのは義経だ。
奴に同道するのはごく自然な流れといえよう。
せっかくだ。
刀だった頃には見ることができなかった義経のいくさ、この目で見てこよう。
Gửi chủ nhân
Tôi đã đến Kyo rồi.
Mục đích của tôi là gia nhập quân Kurou...quân của Yoshitsune.
Lúc này tôi không còn thuộc sở hữu của Yoshitsune nữa.
Nhưng mà, người đã đặt cho tôi cái tên cuối cùng là Yoshitsune.
Đi theo ông ấy là điều hiển nhiên mà.
Chẳng có mấy khi được thế này.
Tôi không thể xem trận chiến của ông ấy khi còn là một thanh kiếm, thì giờ đây sẽ tự nhìn bằng chính đôi mắt này.
主へ
義経は、儚く散ったよ。
奴はいくさの才能こそあったが……、人の心を慮ることがひどく苦手だったようだ。
その結果が兄の不興を買い、討たれる末路とは悲しいものだ。
俺と兄者は源氏に勝利をもたらす重宝。
だが、源氏同士で相争う場合、何もしてやることはできない。
主よ、修行の旅は終わりだ。
この行き場のない加護は、君のために使うとしよう。
Gửi chủ nhân
Yoshitsune quả là sớm nở tối tàn.
Ông ấy có tài năng quân sự xuất chúng, nhưng mà...khả năng thấu hiểu trái tim người khác thì thật sự rất tệ.
Đáng buồn nhất là điều này đã khiến anh trai ông bất mãn, việc bị trả thù là không thể tránh khỏi.
Tôi và anh trai đều là các bảo vật đã mang về chiến thắng cho Genji.
Vậy mà, khi người nhà Genji đối đầu nhau, chúng tôi lại chẳng thể làm gì.
Chủ nhân, chuyến đi của tôi đã kết thúc.
Sức mạnh vô định này, tôi sẽ sử dụng vì ngài.
Chi tiết về nhân vật[]
Tin tức | Cập nhật gần đây • Chiến dịch • Sự kiện • Trạng thái Server || Phụ kiện || Touken Ranbu Pocket |
---|---|
Danh sách nhân vật | Các nhân vật • Danh sách phân loại kiếm • Thống kê thuộc tính • Chiều cao || Biểu tượng kiếm • Danh sách Kiếm rơi || Minh họa và Lồng tiếng || Konnosuke |
Nội thành | Xuất chinh • Viễn chinh • PvP || Rèn • Binh lính • Trang bị • Đội ngũ • Sửa chữa • Cường hóa • Loạn Vũ • Nội phiên || Nhiệm vụ || Chiến tích • Thư viện Kiếm • Hồi ức • Bản ghi thoại || Cửa hàng • Background • BGM Cận thần • Âm nhạc • Koban || Tản bộ |
Hướng dẫn | Đăng ký • Truy cập & Khắc phục sự cố • Trợ giúp • Cách Chơi • Thuật ngữ • Vật phẩm |
Cơ chế | Cơ chế chiến đấu • Điểm Kinh nghiệm • Trạng thái • Nâng cấp || Danh sách kẻ thù • Kebiishi |
Truyền thông | Touken Ranbu Hanamaru • Zoku Touken Ranbu Hanamaru • Katsugeki Touken Ranbu || Kịch • Nhạc kịch • Movie || Okkii Konnosuke no Touken Sanpo |
Cộng đồng | Quy định • Đóng góp • Đề xuất • Thăm dò ý kiến || Quản Trị Viên • Diễn đàn Wiki • Tán gẫu |