Thông tin về Nhân vật[]
Lời thoại[]
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 源氏の重宝、髭切さ。試し斬りで罪人の首を斬ったら、髭までスパッと切れたからこの名前になったんだ。
とは言え、僕にとって名前は割とどうでもいいんだよね |
|
Bảo vật của Genji, Higekiri. Trong lần chém đầu phạm nhân để thử kiếm, tôi đã đồng thời chém đứt cả râu của hắn chỉ trong một nhát chém, vậy nên tôi được đặt cho cái tên này. Nói vậy chứ, với tôi thì tên gọi chẳng quan trọng lắm. | ||
Xuất hiện | 源氏の重宝、髭切さ。君が今代の主でいいのかい? | |
Bảo vật của Genji, Higekiri. Liệu ngài có hài lòng khi trở thành chủ nhân với tuổi tác hiện tại không? | ||
Mở đầu | ||
Đăng nhập (đang tải) | ありゃ?もう始まるのかい? | |
---|---|---|
Ồ? Đã bắt đầu rồi sao? | ||
Đăng nhập (tải xong) |
刀剣乱舞、始まるんだね | |
Touken Ranbu, đang bắt đầu ha. | ||
Bắt đầu chơi | よろしく頼むよ | |
Mong sẽ được ngài chiếu cố. |
Thành | ||
Thành | 弟の……う~んと、なんだったかな。ええと……まあ名前はど忘れしたけど、ともかく弟もよろしく頼むよ | |
---|---|---|
Em trai tôi……À ừm~, tên là gì nhỉ? Để xem nào……Tôi đã quên mất tên em ấy rồi, nhưng dù sao thì, cũng mong ngài hãy chiếu cố cậu ấy. | ||
千年も刀やってるとねぇ…大抵のことはどうでもよくなってくるんだよね | ||
Đã làm kiếm cả ngàn năm rồi…Những chuyện thường đối với tôi không còn quan trọng nữa. | ||
他人に嫉妬とかよくないよ。鬼になっちゃうからね…もっと大らかに、ゆったり過ごそう | ||
Ghen tị với người khác là không tốt đâu. Ngài sẽ biến thành ác quỷ đó…Hãy rộng lượng và sống thoải mái lên. | ||
Ghi chú:
Có thể liên quan đến sự tích Uji no Hashihime. Theo như truyện kể, Hashihime là một người đàn bà quý tộc nhưng lại luôn ghen tị với người khác. Cuối cùng, mụ biến thành ác quỷ, đi phá hoại Kyoto. Chiến binh nổi tiếng Watanabe no Tsuna đã dùng Higekiri để chặt đứt cánh tay mụ. | ||
Thành (rảnh rỗi) | 刀の名前なんて、持ち主が思い入れ持てるかどうかなんだよね | |
Có phải mỗi cái tên của kiếm đều chứa đựng tâm tình của chủ nhân không? | ||
Thành (bị thương) | いやぁ、この前の戦ではやらかしてしまったねぇ。ッはっはっは | |
Iya~a, tôi lại mắc sai lầm trận vừa nãy rồi. Hahaha. | ||
Tiễn kiếm tu hành | おや、彼は強くなると名前が変わったりするのかな? | |
Ôi chao, liệu một khi đã mạnh hơn, tên họ cậu ấy có lại thay đổi không? | ||
Yêu cầu tu hành | ねえ君、ちょっとお告げがあったんだけど | |
Này chủ nhân. Có chút chuyện tôi muốn nói với ngài đây. | ||
Đội ngũ (đội viên) | いやいや、隊長じゃないからって味方斬ったりしないって | |
Không không, tôi sẽ không chém đồng đội chỉ vì tôi không phải đội trưởng đâu. | ||
Ghi chú:
Ám chỉ đến một cái tên khác của Higekiri, 'Tomokiri'. | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 総領かぁ…昔を思い出すなぁ | |
Tổng lĩnh à… Hoài niệm thật đấy. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | おおっ!お団子だ! | |
Ooh! Dango này! | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | いただきますっ | |
Chúc mọi người ngon miệng. | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | うん。戦働きにはこれくらいあったほうが | |
Ừ, chiến chinh thì bao nhiêu đây vẫn tốt hơn. | ||
Trang bị | 大丈夫大丈夫、流石に武具は適当に使ったりしないよ | |
Ổn thôi ổn thôi mà, quả là những trang bị này rất thích hợp để sử dụng. | ||
これを使うのかい? | ||
Tôi dùng chúng được không? | ||
装備を疎かにして、戦はできないしね | ||
Không có trang bị, tôi không thể chiến đấu được. | ||
Viễn chinh | 遠征かぁ…ま、派手な戦だけが仕事じゃないよね | |
Viễn chinh sao…Maah, dù gì những trận chiến kịch liệt không phải là điều duy nhất cần làm. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | ただいま。こんな感じになったよ | |
Tôi đã về. Kết quả thế này đây. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Cận Thần) | 玄関先が賑やかだと思ったら、帰ってきてたんだね | |
Đúng như tôi nghĩ, lối vào thật huyên náo, có vẻ mọi người đã trở lại. | ||
Rèn kiếm | おお、いつの間にか新しい仲間が | |
Ồ, từ lúc nào mà chúng ta có thêm đồng đội mới vậy. | ||
Tạo lính | こんなものができてしまったね | |
Sau cùng, tôi làm ra mấy thứ này đây. | ||
Sửa (thương nhẹ) | 一休みしてくるよ | |
Hãy để tôi nghỉ ngơi một chút nhé. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | ちょっと、長めに休みを貰うよ | |
Cho tôi nghỉ ngơi thêm chút nữa nhé. | ||
Cường hóa | おお…強くなってる? | |
Ồ…tôi đang mạnh hơn sao? | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | おお…なにか光ってないか? | |
Ồ…có gì đó đang tỏa sáng vậy? | ||
Chiến tích | むむ、届いた | |
Hmmm, đã đến rồi này. | ||
Cửa hàng | なにを買いに行くんだい?それとも、冷やかしに? | |
Ngài dự định mua gì sao? Hay chỉ định ngắm hàng thôi? |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | いざ、出陣だね | |
---|---|---|
Yah, xuất trận nào. | ||
Thấy tài nguyên | おやおや?何か落ちてるねえ | |
Oya oya? Có gì đó rơi ở đây này. | ||
Trinh sát | 偵察結果の報告を。対処を考えよう | |
Báo cáo kết quả trinh sát cho tôi. Sau đó ta sẽ xem xét cách đối phó. | ||
Bắt đầu trận đấu | やあやあ我こそは、源氏の重宝、髭切なり! | |
Yah yah, ta là bảo vật của Genji, Higekiri!
| ||
PvP | 勝っても負けても双方の利になる。良いことだよね | |
Dù thắng hay thua, đôi bên đều có lợi. Như thế không tốt sao? | ||
Tấn công | きえああああああッ! | |
KIEAAAAAA! | ||
その腕、もらった! | ||
Cánh tay kia, ta sẽ lấy nó đi! | ||
Ghi chú:
Câu nói này đề cập đến một trong những truyền thuyết về Higekiri. Thanh kiếm này được cho rằng đã từng chém đứt cánh tay của Ibaraki Douji. | ||
Đòn chí mạng | 鬼だろうが刀だろうが、斬っちゃうよ? | |
Dù có là quỷ hay là kiếm đi chăng nữa, ta sẽ chém hết, biết không? | ||
Thương nhẹ | 大した問題じゃないよ | |
Không có gì to tát đâu mà. | ||
うーん… | ||
Uhhh… | ||
Thương vừa/ nặng | ありゃ…失敗したなあ | |
Hể…Lại mắc sai lầm rồi. | ||
Chân kiếm tất sát | ここまでやられちゃ…どうでもいいとか言ってられないな! | |
Đã đến nước này thì…Không có chuyện ta bảo sao cũng được đâu! | ||
Đấu tay đôi | おお…こわ、源次綱もこんな気分だったのかな | |
Ohh… Đáng sợ thật đấy, đây là cảm giác của Genji Tsuna khi đó à? | ||
Ghi chú:
Genji Tsuna, còn được gọi là Watanabe no Tsuna, là một thuộc hạ nổi tiếng của gia tộc Minamoto và là cố chủ của Higekiri. Theo truyền thuyết, ông đã từng sử dụng Higekiri để chém đứt cánh tay của một con quỷ khét tiếng tên là Ibaraki-doji. | ||
Boss | さあて…鬼退治の時間だね | |
Nào… Đến thời khắc diệt quỷ rồi nhỉ. | ||
Ghi chú:
Ám chỉ một trong những cái tên khác nữa của Higekiri, 'Onikiri', nghĩa đen là 'chém quỷ'. | ||
Thắng trận (MVP) | あれ?僕が一番で、いいの? | |
Ể? Tôi đứng đầu vậy có được không? | ||
Nâng cấp | 敵が鬼だろうがすぱすぱ斬ってしまおう! | |
Dù là kẻ thù hay quỷ đi chăng nữa, cứ chém hết bọn chúng là được! | ||
Ghi chú:
Lại một lần nữa ám chỉ đến cái tên 'Onikiri' | ||
Nâng cấp Toku Ni | ……うーん、夜に吠えたことなんてあったかな? | |
…Hm, tôi có bao giờ gầm lên vào ban đêm à? | ||
Ghi chú:
Higekiri, khi còn mang tên gọi 'Onikiri,' đã được trao cho Minamoto no Tameyoshi, người cho rằng thanh kiếm này phát ra tiếng gầm gừ như sư tử vào nửa đêm. Từ đó, ông đặt lại tên thanh kiếm thành 'Shishi no ko', nghĩa là 'sư tử con.' | ||
Nâng cấp Toku San | うん。こうなると他の刀には負ける気がしないよ | |
Mm. Như thế này, tôi tin mình sẽ không thua bất kì thanh kiếm nào khác đâu. | ||
Ghi chú:
Có thể nhắc đến Higekiri, khi còn mang tên 'Tomokiri' đã chém qua bản mô phỏng của chính nó, và được Minamoto no Yoshitomo đổi tên về Higekiri, sau khi ông mơ thấy một vị thần giảng giải rằng việc thay đổi tên nhiều lần có thể làm suy yếu sức mạnh của thanh kiếm. | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | もう…源氏の世じゃ、ないからね…っ…僕がこうなるのも…当然…っかな… | |
Thiên hạ đâu còn là… của Genji nữa… Ta thành ra thế này… cũng là đương nhiên thôi… |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 大丈夫だって、たてがみ斬ったりしないから | |
---|---|---|
Sẽ ổn thôi, tôi sẽ không cắt nhầm bờm của ngựa hay cái gì khác đâu. | ||
Chăm ngựa (xong) | うんうん、いいこいいこ | |
Ừ ừ. Ngoan lắm, ngoan lắm. | ||
Làm ruộng | あははは。千年も刀やってるけど、畑仕事はなかったなあ | |
Ahahaha. Thân làm kiếm ngàn năm nay rồi nhưng… Cả đời tôi vẫn chưa từng làm ruộng bao giờ đâu. | ||
Làm ruộng (xong) | ……ふむ。これを極めると、次の名前が雑草切りとかになったり? | |
……Phù. Nếu tôi làm tốt, tôi sẽ có tên mới là Zassougiri chăng? | ||
Ghi chú:
Zassougiri = cắt cỏ. Câu đùa này ám chỉ đến một số tên gọi của Higekiri, bao gồm cả tên hiện tại, được đặt cho anh sau khi chém một số vật dụng. | ||
Đấu tập | どれどれ、先輩が胸を貸してあげようか | |
Xem nào, cứ thoải mái nhờ cậy vị tiền bối này nhé. | ||
Đấu tập (xong) | 長生きしてると、後輩の成長が楽しみなんだよね | |
Sống lâu rồi, cậu sẽ thấy mừng khi thấy hậu bối ngày càng trưởng thành. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
慌ててどうしたんだい? | |
---|---|---|
Sao lại dồn dập như thế? | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
まあ、まずは、怪我治してからね | |
Mà, trước tiên thì, hãy chữa vết thương cho tôi đã nhé. | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
鍛刀、そろそろ終わってるんじゃない? | |
Rèn kiếm đã hoàn tất rồi phải không? | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
手入、そろそろ終わってるんじゃない? | |
Sửa chữa đã hoàn tất rồi phải không? | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
むむ、なにやらお告げが | |
Hm, có thông báo gì vừa được gửi đến này. | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv4】 Kích hoạt tự chiến |
||
【Lv5】 Đổi Background |
模様替えかぁ……う~ん、僕はあんまり違いとか気にしない方だからなぁ | |
Trang trí lại à...? Hm... Thật sự thì tôi chẳng để tâm đến mấy khác biệt ấy đâu. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
おぉ~、失敗だね | |
Ồ, thất bại rồi ha. | ||
んん~? | ||
Hm? | ||
あっれぇ~? | ||
Ơ kìa...? | ||
こんな感じだと思ったんだけどな | ||
Tôi cứ tưởng thế này là được rồi. | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
よぉーし、戦では働いてもらうよ | |
Được rồi, ngươi sẽ phải vất vả trên chiến trường đấy. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
っははは、僕の方が加護を与える側なんだけどなぁ | |
Hahaha, tôi nên là người bảo vệ ngài mới phải. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
いざ、参らん! | |
Nào, lên đường! |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | おお。おかえり。買い物にしては長くかかったね。え、そうじゃない? | |
---|---|---|
Ồ, mừng ngài trở lại. Chuyến mua hàng lần này mất khá nhiều thời gian nhỉ? Ủa, không phải sao? | ||
Mừng Năm mới | はいはい、お年玉かな?ちょっと待ってね | |
Được rồi được rồi, cậu muốn tiền mừng tuổi phải không? Đợi chút nhé. | ||
Omikuji | おみくじをひくのかい? | |
Ngài có định rút quẻ không? | ||
おや。小吉だ。 | ||
Oya, là Tiểu Cát. | ||
うん。中吉だね。 | ||
Ừm, Trung Cát đó nhỉ? | ||
おお。大吉だね。 | ||
Ồ, Đại Cát nhé! | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 花見団子は、ないのかな? | |
Chúng ta không có Hanami Dango sao? | ||
Ghi chú:
Hanami Dango còn được gọi là Sanshoku Dango, là loại dango xiên ba viên tròn với các màu trắng, hồng, xanh lục. Đây là món ăn vặt phổ biến khi ngắm hoa. | ||
Tanabata | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | おや。遠征部隊が帰ってきたのかな? | |
Chà, đội viễn chinh đã trở về chưa nhỉ? | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | 鍛刀、そろそろ終わってるんじゃない? | |
Rèn kiếm đã xong rồi đấy nhỉ? | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | 手入、そろそろ終わってるんじゃない? | |
Sửa chữa đã xong rồi đấy nhỉ? | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | むむっ。内番、終わってるんじゃない? | |
Hmm, nội phiên đã xong rồi đấy nhỉ? | ||
Tản bộ (Báo cáo tiến trình) | 長生きしてると、面白いことが起こるよ | |
Đã sống đủ lâu rồi thì sẽ gặp những điều thú vị đấy. | ||
Tản bộ (Cắm ghim) | よし、わかった | |
Được, tôi rõ rồi. | ||
むむっ | ||
Hmm. |
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 都の鬼退治は、武家の務めだよね | |
---|---|---|
Diệt trừ lũ quỷ trong thành là nhiệm vụ của samurai nhỉ? | ||
Setsubun (Boss Node) | 鬼の気配がするね | |
Nơi đây có sự hiện diện của quỷ đó. | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼は来い! | |
Quỷ ơi hãy đến đây! | ||
Ghi chú:
Câu nói đúng phải là "Quỷ biến đi! Phúc ở lại!" hay "Quỷ hãy dọn ra! Phúc xin bước vào!" (鬼は外!福は内) nhưng Higekiri đang đọc ngược. | ||
鬼は来い!…ありゃ、違う? | ||
Quỷ ơi hãy đến đây!... Arya, không phải à? | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | すぱすぱーっと | |
Supasupatto! | ||
Ghi chú:
Đây là từ tượng thanh tiếng Nhật diễn tả một việc dễ dàng, không mất nhiều công sức. | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 我が方の力を見せつけよ! | |
Hãy cho chúng thấy sức mạnh của chúng ta! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ nhất (2016) | へえ?僕らが一周年?実感ないなあ | |
---|---|---|
Ủa? Đã được một năm rồi sao? Cảm giác vẫn chưa lâu đến vậy… | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ hai (2017) | おめでたいなあ。源氏万歳!これ、何のお祝いだっけ 。あ、そうそう二周年ね | |
Thật vui mừng quá. Genji vạn tuế! Mà ta đang kỉ niệm ngày gì vậy? À, kỉ niệm Năm thứ hai nhỉ. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ ba (2018) | そうかあ……今日で三周年?道理でみんな活気づいてるんだね | |
Vậy ra... hôm nay là Kỉ niệm Ba năm à? Thảo nào trông mọi người tất bật đến vậy. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ tư (2019) | 今日で四周年……だったよね。大丈夫、ちゃんと覚えているから | |
Hôm nay là Kỉ niệm Năm thứ tư... phải không nhỉ? Không sao, tôi vẫn còn nhớ mà. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ năm (2020) | 五周年かあ。いやあ、人の感覚だとこれは大変なことなんだよね?おめでたいなあ | |
Kỉ niệm Năm thứ năm à? À, đối với con người thì đây là chuyện quan trọng nhỉ? Chúc mừng ngài nhé. | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | あれ、もう六周年のお祝い?五周年は終わりかあ。月日の流れって早いよねえ | |
Ơ, Kỉ niệm Năm thứ sáu đến rồi? Đã qua Kỉ niệm Năm thứ năm rồi à? Thời gian trôi nhanh quá phải không? | ||
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | 就任一周年かあ。うんうん、これからも惣領としてがんばってね | |
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức à? Được rồi, là người đứng đầu, ngài vẫn hãy tiếp tục cố gắng nhé! | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年か。うんうん、源氏の歴代と比べるとまだまだだけど、頑張ってるんじゃない? | |
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức à? Tốt lắm, dù vẫn chưa thể so sánh với người kế thừa Genji được, nhưng chẳng phải ngài đang làm hết sức đó sao? | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年かあ。うん。もっと源氏の歴代みたいに、えらくなるんだよ | |
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức à? Ngày càng trông giống người kế thừa của Genji, ngài thật sự rất giỏi đó. | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | そうか、就任四周年ね。君なら源氏のように名を残すこともできるかもねえ | |
Vậy à, Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức nhỉ? Nếu là ngài, có lẽ ngài sẽ được lưu danh vào lịch sử giống như Genji vậy. | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | 就任五周年おめでとう。毎年、源氏みたいに……って言ってるのも、君ならできると思ってるからだよ | |
Chúc mừng ngài Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức. Mỗi năm qua, tôi đều nói ngài đang trở nên giống với một thành viên Genji, đó là vì tôi nghĩ ngài có thể làm được. | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | えーと、今年で……ああ、就任六周年か。源氏の歴代のように、後の世に名を残せるといいよねえ | |
Xem nào, năm nay là... À, Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức phải không? Nếu ngài được lưu danh vào lịch sử như các thành viên của Genji thì thật tốt nhỉ? | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Chín năm Nhậm chức | ||
Giới thiệu | ||
Sự kiện | Dịch | Nghe |
---|---|---|
Thư viện kiếm | 時を遡り、源氏の行末に思いを馳せてきた髭切さ。
源氏の時代はもはや遠い昔。で、あれば、今の主の重宝として力を発揮してみようか |
|
Higekiri đây. Tôi đã trở lại quá khứ để suy nghĩ về kết thúc của Genji. Thời đại của Genji sớm chỉ còn là hồi ức xa xôi. Vì vậy, với tư cách là bảo vật của Chủ nhân hiện tại, tôi sẽ chứng tỏ sức mạnh của mình. | ||
Xuất hiện | よし、心機一転。君の重宝として頑張るとしようか | |
Được, một khởi đầu mới. Là bảo vật của ngài, tôi sẽ cố gắng hết sức. | ||
Thành | ||
Thành | 君、八幡大菩薩が夢に出てきたりしたことある? | |
---|---|---|
Ngài, đã bao giờ ngài được Bát Phiên Đại Bồ Tát đến báo mộng hay chưa? | ||
Ghi chú:
八幡大菩薩 (Hachiman Daibosatsu: Bát Phiên Đại Bồ Tát) là thần chiến tranh và là vị thần bảo hộ cho gia tộc Genji. | ||
千年も刀やってるとね、やったことがない逸話とか、ちょくちょく付け加えられちゃうんだよねえ | ||
Đã làm kiếm cả ngàn năm rồi, có những chuyện dù chưa từng làm bao giờ, nhưng tôi vẫn thường bị liên đới. | ||
わかった。これからも、僕に任せておいてよ | ||
Đã hiểu. Kể từ bây giờ, cứ giao cho tôi là được rồi. | ||
Thành (rảnh rỗi) | 今日もいい天気だなあ | |
Hôm nay thời tiết vẫn đẹp thật ha. | ||
Thành (bị thương) | 戦で消耗するのは、武器として当たり前のことだよ。あっははは | |
Với một vũ khí mà nói, hao mòn trong chiến trận cũng là lẽ đương nhiên thôi mà. Ahahaha. | ||
Tiễn kiếm tu hành | 逸話が増えると名前が変わったりすることがあるけど、彼はどうなるのかな? | |
Tên gọi có thể bị thay đổi khi có thêm những giai thoại, không biết cậu ấy sẽ ra sao nhỉ? | ||
Đội ngũ (đội viên) | ちゃんと働かないと八幡台菩薩がうるさいからねぇ | |
Nếu không làm việc đàng hoàng, Bát Phiên Đại Bồ Tát sẽ chẳng để tôi yên đâu nhỉ? | ||
Đội ngũ (đội trưởng) | 源氏に勝利を!……あー、違うか。まぁ些細なことだよ | |
Chiến thắng về tay Genji! ...Ah, không phải à? Nhưng dù sao cũng chỉ là chuyện vặt thôi mà. | ||
Hồi phục Trạng thái (Dango Nhất Khẩu) | おやつの時間か | |
Đã đến giờ ăn nhẹ rồi. | ||
Hồi phục Trạng thái (Makunouchi Bento) | ごちそうさま、美味しかったよ | |
Cảm ơn vì bữa ăn. Thật sự rất ngon đó. | ||
Hồi phục Trạng thái (Oiwaijuu Bento) | よーし、もりもり食べて頑張るぞ | |
Được, tôi sẽ tận hưởng bữa ăn rồi làm việc hết sức. | ||
Trang bị | 武具の扱い?大丈夫さ。源氏の名に恥じないようにするよ | |
Đảm bảo trang bị? Ổn thôi mà, tôi chắc chắn sẽ không làm ô danh Genji đâu. | ||
これで切る相手は果たして何者か | ||
Tôi dùng thứ này để chém ai đây? | ||
これを使うのかい? | ||
Tôi sẽ dùng chúng phải không? | ||
Viễn chinh | じゃ、行ってくるね。上手いことやって来るよ | |
Vậy, tôi đi đây. Tôi sẽ làm thật tốt. | ||
Viễn chinh hoàn thành (Đội trưởng đội Viễn chinh) | ただいま、こんな感じになったよ | |
Tôi đã về. Kết quả thế này đây. | ||
Viễn chính hoàn thành (Cận Thần) | 玄関先がにぎやかだと思ったら、帰ってきてたんだね | |
Tôi nghĩ lối vào thật huyên náo, có vẻ mọi người đã trở về rồi. | ||
Rèn kiếm | おお……いつの間にか新しい仲間が | |
Ồ... Chúng ta có thêm đồng đội mới từ lúc nào rồi này? | ||
Tạo lính | 君が欲しかったものかは知らないけれど、大目に見てほしいな | |
Không biết đây có phải thứ ngài muốn hay không, nhưng mong ngài bỏ qua cho tôi. | ||
Sửa (thương nhẹ) | 一休みしてくるよ | |
Tôi đi nghỉ một chút nhé. | ||
Sửa (thương vừa/ nặng) | この怪我じゃ、重宝の名折れだからね | |
Bị thương thế này ấy mà, quả là nỗi sỉ nhục cho một bảo vật nhỉ? | ||
Cường hóa | 強くなってるなってる | |
Tôi đang trở nên mạnh hơn và mạnh hơn! | ||
Nhiệm vụ hoàn thành | この光は……八幡大菩薩のお告げかな? | |
Thứ ánh sáng này... liệu có phải là thiên khải của Bát Phiên Đại Bồ Tát hay không? | ||
Chiến tích | 八幡大菩薩からのお告げだよ | |
Là thiên khải từ Bát Phiên Đại Bồ Tát đó. | ||
Cửa hàng | 君が好きなものを買えばいいんじゃないかな | |
Chẳng phải mua những thứ ngài thích là đủ rồi sao? |
Xuất trận | ||
Xuất chinh | さぁ、戦だ。いざ出陣! | |
---|---|---|
Nào, là chiến tranh đó. Xuất chinh thôi! | ||
Thấy tài nguyên | 菩薩の加護か何かかな | |
Là sự gia hộ của Bồ Tát hay gì nhỉ? | ||
Ghi chú:
加護 (kago: gia hộ) là sự bảo vệ, giúp đỡ, chúc phúc. | ||
Trinh sát | 戦は力任せじゃ勝てないよ?偵察結果をよこしてくれ | |
Không thể thắng trận chỉ bằng vũ lực, đúng chứ? Cho tôi kết quả trinh sát đi. | ||
Bắt đầu trận đấu | やあやあ我こそは、主の重宝、髭切なり!主の命にて、汝らを打たん! | |
Yah yah, ta chính là bảo vật của chủ nhân, Higekiri đây! Theo lệnh của ngài, ta sẽ đánh bại các ngươi!
| ||
PvP | 同族同士で戦っても許されるのは、訓練だけだよ | |
Người thân chỉ được phép chiến đấu với nhau một lúc duy nhất, đó là khi tập luyện. | ||
Tấn công | その腕、もらった | |
Cánh tay đó, ta sẽ lấy nó đi! | ||
ギエアアアアアアアアアアア | ||
GYAAAAAA! | ||
Đòn chí mạng | 南無八幡台菩薩。我に勝利を与え給え! | |
Nam Mô Bát Phiên Đại Bồ Tát. Xin hãy mang chiến thắng về cho ta! | ||
Thương nhẹ | かすり傷だよ | |
Chỉ là một vết xước thôi mà. | ||
なるほど? | ||
Ra là vậy? | ||
Thương vừa/ nặng | そろそろ本気、出さないとダメか | |
Đã đến lúc trở nên nghiêm túc rồi, phải không? | ||
Chân kiếm tất sát | 末法のせいで弱まった……とか言われちゃたまらないからねぇ! | |
Bảo ta suy yếu vì Mạt pháp... Ta không nhịn được nữa đâu nhé! | ||
Ghi chú:
末法 (Mappo: Mạt pháp): Trong ba giai đoạn của Phật giáo, Mạt pháp được xem như giai đoạn cuối cùng - thời kỳ suy tàn. Xem thêm tại đây. | ||
Đấu tay đôi | 鬼と一騎打ちするのに比べれば、何のこれしき | |
Mang việc đấu tay đôi với quỷ ra mà so sánh thì, cái này có đáng là gì. | ||
Boss | さぁて、鬼退治の時間だね | |
Nào, đã đến lúc giết vài con quỷ rồi. | ||
Thắng trận (MVP) | 重宝って言われるからには……それなりにね? | |
Đã gọi là bảo vật thì... như vậy mới phải chứ nhỉ? | ||
Cảnh báo kiếm trọng thương khi hành quân | ||
Bị phá hủy | ちょっと、あの世で……八幡大菩薩に、文句言ってくるよ……主をちゃんと勝たせるように、ってさ…… | |
Một lát nữa, ở nơi đó... tôi sẽ nói Bát Phiên Đại Bồ Tát... giúp ngài được toàn thắng... |
Nội phiên Xem trang Nội phiên để đọc các cuộc đối thoại đặc biệt | ||
Chăm ngựa | 馬みたいに、小難しいこと考えずに過ごしたいなあ | |
---|---|---|
Giá mà tôi giống như lũ ngựa, không phải lo nghĩ bất cứ điều gì. | ||
Chăm ngựa (xong) | 馬は馬で、いろいろ考えてるんだろうけどねえ | |
Ngay cả lũ ngựa mà nói, chắc hẳn chúng cũng có rất nhiều ưu tư nhỉ? | ||
Làm ruộng | 刀だからって、畑仕事しちゃいけないってことはないはずだよねえ | |
Là một thanh kiếm thì đâu có nghĩa là không thể làm ruộng nhỉ? | ||
Làm ruộng (xong) | はっはっは。刀とか農具とか、些細な差だよね。 | |
Hahaha. Đao kiếm hay nông cụ đều chẳng khác nhau là bao nhỉ? | ||
Đấu tập | たまには、僕から打ち込んでもいいかな? | |
Chẳng có mấy khi, vậy tôi đánh hết sức được không? | ||
Đấu tập (xong) | 僕もまだまだ現役でいけるよね | |
Tôi vẫn chưa lụt nghề đâu nhé. |
Thoại mở khóa qua Loạn Vũ | ||
【Lv2】 Bản doanh (chọc nhiều lần) |
慌ててどうしたんだい? | |
---|---|---|
Sao lại dồn dập như thế? | ||
【Lv2】 Bản doanh (bị thương, chọc nhiều lần) |
色々、したいことがあるのは分かるけど……焦りは禁物だよ | |
Tôi biết... Có rất nhiều việc cần phải làm... Nhưng ngài không được thiếu kiên nhẫn đâu. | ||
【Lv3】 Rèn (hoàn thành) |
むむ、鍛刀が終わったとお告げが | |
Hm, thiên khải truyền rằng rèn kiếm đã hoàn tất rồi. | ||
【Lv3】 Sửa chữa (hoàn thành) |
むむっ、手入が終わったとお告げが | |
Hm, thiên khải truyền rằng sửa chữa đã hoàn tất rồi. | ||
【Lv3】 Giới thiệu sự kiện |
むむっ、このお告げは……催し物か | |
Hm, thiên khải này... là về sự kiện. | ||
【Lv3】 Chế tạo Bảo vật |
||
【Lv4】 Trang bị Bảo vật |
||
【Lv5】 Đổi Background |
模様替えかぁ うーん君がそういう気分なら、いいんじゃないかな? | |
Trang trí lại à? Ừ, nếu ngài thấy thích, làm vậy rất tốt mà. | ||
【Lv5】 Tạo lính (Thất bại) |
んん? | |
Hm? | ||
ああ、失敗だねぇ | ||
A, thất bại rồi nhỉ? | ||
あっれぇ~? | ||
Ơ kìa...? | ||
こんな感じだと思ったんだけどなあ | ||
Tôi cứ tưởng thế này là được rồi. | ||
【Lv5】 Trang bị Ngựa |
よーし、戦では働いてもらうよ | |
Được rồi, ngươi sẽ phải vất vả trên chiến trường đấy. | ||
【Lv5】 Trang bị Omamori |
ふっはは、僕より君の方が加護の力は強いのかもね | |
Ph-haha, sự bảo vệ từ ngài chắc là mạnh hơn hẳn của tôi rồi ha. | ||
【Lv6】 Xác nhận Xuất Chinh |
我らに勝利を! | |
Chiến thắng sẽ về tay chúng ta! |
Lời thoại đặc biệt | ||
Mừng Saniwa trở lại sau một thời gian vắng mặt | おお、おかえり。君がでかけても僕はのんびり待つだけだけど、弟がねえ | |
---|---|---|
Ồ, mừng ngài trở về. Khi ngài đi vắng, tôi chỉ thong thả đợi thôi, nhưng em trai tôi thì... | ||
Mừng Năm mới | お年玉を貰いに来たのかな。……え、子供扱い? いや、だって僕、千年以上刀やってるんだよ? | |
Ngài đến để xin lì xì nhỉ?...Hả, xem ngài như trẻ con? À không, là vì tôi đã làm kiếm cả ngàn năm rồi mà không phải sao? | ||
Omikuji | おみくじか。やってみるね | |
Rút quẻ à? Cứ làm thử xem. | ||
おや。小吉だ | ||
Ồ, là Tiểu Cát. | ||
うん。中吉だね | ||
Ừm, Trung Cát đó. | ||
おお。大吉だね | ||
Ồ, Đại Cát nhé! | ||
Ngắm hoa mùa Xuân | 見事な桜だね | |
Hoa anh đào rất diễm lệ phải không? | ||
Thông báo đẩy (Viễn chinh hoàn thành) | おや。遠征部隊が帰ってきたのかな? | |
Chà, đội viễn chinh đã trở về rồi nhỉ? | ||
Thông báo đẩy (Rèn kiếm hoàn thành) | むむ、鍛刀が終わったとお告げが | |
Hm, tôi nghe nói rèn kiếm đã hoàn thành. | ||
Thông báo đẩy (Sửa chữa hoàn thành) | むむ、手入が終わったとお告げが | |
Hm, tôi nghe nói sửa chữa đã hoàn thành. | ||
Thông báo đẩy (Nội phiên hoàn thành) | むむ? 内番が終わったとお告げが | |
Hm, tôi nghe nói nội phiên đã hoàn thành. |
Thoại sự kiện | ||
Setsubun (Vào Thành) | 都の鬼退治は、武家の務めだよね | |
---|---|---|
Diệt trừ lũ quỷ trong thành là nhiệm vụ của samurai nhỉ? | ||
Setsubun (Boss Node) | 鬼の気配がするね | |
Nơi đây có sự hiện diện của quỷ đó. | ||
Setsubun (Ném Đậu) | 鬼はー外ー、福はー内ー | |
Quỷ hãy dọn đi, phúc xin bước vào! | ||
鬼はー外ー | ||
Quỷ hãy biến đi! | ||
Setsubun (Sau khi Ném đậu) | 鬼を斬っても、もう名前は変わらないかなあ | |
Dù có chém quỷ, chắc là tên tôi sẽ không bị đổi nữa đâu nhỉ? | ||
Liên Đội Chiến - Thay đổi đội ngũ (Đội trưởng) | 我が方の力を見せつけよ! | |
Hãy cho chúng thấy sức mạnh của chúng ta! |
Kỉ niệm các năm | ||
Touken Ranbu Kỉ niệm Năm thứ sáu (2021) | あれ、もう六周年のお祝い?五周年は終わりかあ。でも、この時間流れこそが人の世なんだねえ | |
---|---|---|
Ôi chà, đã tổ chức Kỉ niệm Năm thứ sáu sao? Kỉ niệm Năm thứ năm qua rồi à? Nhưng mà, thời gian trôi như vậy thì mới đúng là thế giới của con người nhỉ? | ||
Kỉ niệm Một năm Nhậm chức | 就任一周年かあ。うんうん、いろいろ気苦労もあっただろうけど、慣れてきただろう? | |
Kỉ niệm Một năm nhậm chức à? Tốt lắm, tuy có rất nhiều chuyện, nhưng ngài đã dần quen rồi phải không? | ||
Kỉ niệm Hai năm Nhậm chức | 就任二周年か。うんうん、君も頑張っているからね、その調子で歴史に名が残るくらいにやってみよう | |
Kỉ niệm Hai năm nhậm chức à? Tốt lắm, ngài cũng đang cố gắng hết mình nhỉ? Hãy tiếp tục như thế và ghi tên mình vào lịch sử nhé. | ||
Kỉ niệm Ba năm Nhậm chức | 就任三周年かあ。うん。この調子を続けて、えらくなるんだよ | |
Kỉ niệm Ba năm nhậm chức à? Được, nếu cứ tiếp tục thế này, ngài sẽ ngày càng xuất chúng hơn nữa. | ||
Kỉ niệm Bốn năm Nhậm chức | そうか、就任四周年ね。君なら歴史に名を残せるさ。そうだろう? | |
Ra vậy, đã là Kỉ niệm Bốn năm nhậm chức nhỉ? Nếu là ngài thì chắc chắc sẽ được lưu danh sử sách thôi, có phải không? | ||
Kỉ niệm Năm năm Nhậm chức | 就任五周年おめでとう。君なら立派な人物になれる。そう思うから僕は力を貸すのさ | |
Chúc mừng Kỉ niệm ngài nhậm chức được năm năm. Ngài có thể trở thành một nhân vật vĩ đại, tôi đã nghĩ như thế. Vì vậy, tôi sẽ cho ngài mượn sức mạnh của mình. | ||
Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức | えーと、今年で……ああ、就任六周年か。君も後の世に名を残して、僕がそれを語り継げるようになればいいよねえ | |
Ừm, năm nay là...À, Kỉ niệm Sáu năm Nhậm chức nhỉ? Thật tốt nếu ngài có thể lưu danh trong lịch sử, còn tôi thì kể lại điều đó cho thế hệ sau. | ||
Kỉ niệm Bảy năm Nhậm chức | ||
Kỉ niệm Tám năm Nhậm chức | ||
主へ
突然八幡大菩薩からのお告げがあっただなんて、君も面食らっただろう。
まあ、僕の主やってたらよくあることだから君も慣れたほうがいい。
で、本題なんだけど、歴史を辿る旅は逸話と名前を辿る旅にもなりそうだよ。
僕も弟もねえ、人間がいろんな名前をあとから付け加えるから
どう呼べばいいかわかんなくなっちゃうんだ。
ただね、長く残る逸話と名前は僕らをより強くするようだよ。
Gửi chủ nhân,
Bỗng dưng nhận được tin từ Bát Phiên Đại Bồ Tát, chắc ngài ngạc nhiên lắm.
Mà, các chủ nhân của tôi đều như thế, nên ngài cũng tập quen dần đi.
Vậy thì, về chủ đề chính. Một hành trình ngược dòng lịch sử cũng tương tự một chuyến đi tìm về những giai thoại và tên gọi nhỉ?
Cả tôi lẫn em trai đều bị con người đặt cho rất nhiều tên gọi.
Vì thế, tôi không thể biết chúng tôi nên thật sự được gọi là gì.
Nhưng mà, những cái tên và giai thoại được tiếp nối có lẽ sẽ khiến chúng ta mạnh mẽ hơn đó.
主へ
さあ、やってきました鎌倉。
では、頼朝のところに邪魔になろうかな。
いや、実際に八幡大菩薩のお告げを受けた義朝のところへ行くべきなのかもしれないけど、
源氏の惣領として地位を確立したのは頼朝だろう。
まあ、頼朝はいくさ下手だけどね。
人を指揮するんじゃなく自分が戦う分には強かったから、僕の修行にもなるんじゃない?
Gửi chủ nhân,
Tôi đã đến Kamakura rồi đây.
Vậy thì, tôi có nên đến chỗ của Yoritomo không nhỉ?
À không, có lẽ thật sự tôi nên tìm Yoshitomo, vì ông ấy là người đã nhận được thiên khải từ Bát Phiên Đại Bồ Tát.
Vậy nhưng Yoritomo lại mới chính là người đã xác lập vị trí trưởng tộc Genji của mình.
Mà, Yoritomo không giỏi việc chiến trận lắm đâu.
Ông là một chiến binh mạnh mẽ nhưng không phải một chủ tướng sáng suốt. Liệu ông ấy có thể giúp tôi rèn luyện không?
主へ
さてさて、頼朝が幕府成立させたし僕が見届けるのはここまででいいかな。
ここから先は、源氏の重宝として他家と華々しく戦ったりとかはないからね。
大事に仕舞い込まれて、出てきたと思ったら源氏同士で相争う際の道具にしかならない。
そんなの、どちらに加護を与えろと言うんだ。困ってしまうよね。
物語と名前を結び、加護の力も戻ってきている。
行き場を失ったこの力、君のために使ってみるとしよう。
Gửi chủ nhân,
Cuối cùng, Yoritomo đã lập ra Mạc Phủ. Tôi xem đến đây chắc là đủ rồi.
Kể từ thời điểm này, tôi không còn tham gia vào những trận chiến uy phong với các gia tộc khác dưới danh nghĩa bảo vật của Genji nữa.
Thay vào đó, tôi được cất giữ cẩn thận. Dù sau này lại được mang ra, tôi nghĩ mình cũng chẳng là gì ngoài một thứ công cụ mà người nhà Genji dùng để thanh trừng chính người đồng tộc.
Trong tình thế như vậy, nên nguyện bình an cho ai đây? Thật khó xử nhỉ?
Những giai thoại và tên gọi được kết nối, sức mạnh gia hộ của tôi cũng trở lại rồi.
Tôi sẽ sử dụng nó - thứ sức mạnh đã mất đi mục đích ban đầu - vì ngài.
Chi tiết về nhân vật[]
Tin tức | Cập nhật gần đây • Chiến dịch • Sự kiện • Trạng thái Server || Phụ kiện || Touken Ranbu Pocket |
---|---|
Danh sách nhân vật | Các nhân vật • Danh sách phân loại kiếm • Thống kê thuộc tính • Chiều cao || Biểu tượng kiếm • Danh sách Kiếm rơi || Minh họa và Lồng tiếng || Konnosuke |
Nội thành | Xuất chinh • Viễn chinh • PvP || Rèn • Binh lính • Trang bị • Đội ngũ • Sửa chữa • Cường hóa • Loạn Vũ • Nội phiên || Nhiệm vụ || Chiến tích • Thư viện Kiếm • Hồi ức • Bản ghi thoại || Cửa hàng • Background • BGM Cận thần • Âm nhạc • Koban || Tản bộ |
Hướng dẫn | Đăng ký • Truy cập & Khắc phục sự cố • Trợ giúp • Cách Chơi • Thuật ngữ • Vật phẩm |
Cơ chế | Cơ chế chiến đấu • Điểm Kinh nghiệm • Trạng thái • Nâng cấp || Danh sách kẻ thù • Kebiishi |
Truyền thông | Touken Ranbu Hanamaru • Zoku Touken Ranbu Hanamaru • Katsugeki Touken Ranbu || Kịch • Nhạc kịch • Movie || Okkii Konnosuke no Touken Sanpo |
Cộng đồng | Quy định • Đóng góp • Đề xuất • Thăm dò ý kiến || Quản Trị Viên • Diễn đàn Wiki • Tán gẫu |